Nguồn nước và vệ sinh một số trường tiểu học thuộc Quảng Ngãi, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Điện Biên và Lai Châu năm 2006

Nguồn nước và vệ sinh một số trường tiểu học thuộc Quảng Ngãi, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Điện Biên và Lai Châu năm 2006

Tên bài báo:Nguồn nước và vệ sinh một số trường tiểu học thuộc Quảng Ngãi, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Điện Biên và Lai Châu năm 2006

Tác giả:Vũ Quang Huy, Melissa Quimby, Phạm Văn Hoan

Tên tạp chí:Y học thực hành

Năm xuất bản:2007Số:1Tập:562Trang:72-74

Tóm tắt:

Đánh giá thực trạng, nhu cầu về hệ thống nước sạch và vệ sinh trường học tại 169 trường tiểu học của 6 tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Điện Biên, Lai Châu từ 13-23 tháng 3/2006. Kết quả: chỉ có 35,5% trường có thể tiếp cận sử dụng được nguồn nước sạch trong suốt năm học. Tỷ lệ trường xử lý nước có hiệu quả là 50,3%, dự trữ nước an toàn 63,4% và các phương tiện/dụng cụ rửa tay cần thiết 36,7%. Chỉ có các trường ở Hà Tĩnh và Quảng Bình xử lý rác thải an toàn với tỷ lệ lần lượt là 24,1 và 2,4%. 10% trường hoàn toàn không có hố xí. 50% hố xí có ruồi nhặng và 59,9% bốc mùi hôi thối. Tỷ lệ tiếp cận sử dụng được các hố xí cải tiến vẫn rất thấp 20,7%. Tỷ lệ trường có sử dụng các thiết bị vệ sinh trong khu vực hố xí rất thấp 2%, 70,4% không có nước rửa tay, 98% không có xà phòng hoặc các chất tẩy rửa khác, 95% không có giấy hoặc nước trong hố xí để chùi/rửa sau khi đi vệ sinh. Chỉ có 36,8% trường có nước và dụng cụ dội hố xí. Tỷ lệ hố tiểu tạm bợ cho học sinh nam vẫn còn 8,6% và cho học sinh nữ là 12,4%.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment