NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phùng Đăng Việt1,, Hữu Phúc Phan 2, Lê Thị Minh Hương3, Lê Thị Thu Trang
Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao.
Sựgia tăng nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) nói chung và viêm phổi liên quanthởmáy (VPTM) nói riêng là vấn đềnan giải ởcác khoa hồi sức cấp cứu (HSCC) trên thếgiới cũng như tại Việt Nam. Theo kết quảnhiều nghiên cứu, viêm phổi liên quan thởmáy có tỷlệmắc từ20 –40% và tỷlệtửvong từ20-50%, có thểtới 76% khi bệnh do vi khuẩn kháng đa kháng sinh gây nên. ỞMỹtừ2004 đến 2010, tỷlệmắc VPTM tăng từ10% lên 32%, và tỷlệmới mắc tăng từ2,2 ca lên 12,6 ca /1000 ngày thởmáy [1-3]. TỷlệNKBV ởtrẻem Việt Nam là 24%, trong đó khoảng 50% là VPTM. Tại bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2018 [4], tỷlệmắc VPTM ởtrẻtại khoa hồi sức cấp cứu là 34%. VPTM là nguyên nhân chính làm kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.VPTM làm tăng thời gian điều trịtại HSCC từ2-4 lần; tăng thời gian nằm viện gần 3 lần, tăng thời gian thởmáy khoảng 2 lần và chi phí điều trịtăng khoảng 40 ngàn đô la. VPTM làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh và tăng tỷlệtửvong ởtrẻem. Bệnh phẩm dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản (NSPQ) có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng VPTM ở cả người lớn và trẻ em. Phân tích tế bào trong dịch rửa PQPN có thể chẩn đoán xác định VPTM với độ nhạy và độ đặc hiệu cao (80-90%). Cấy đếm và phân lập vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho kết quả chính xác với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%. [6],[7]Tại Việt Nam, chẩn đoán và điều trị VPTM trẻ em gặp nhiều khó khăn. Chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng, chỉ điểm viêm, X-quang và cấy dịch hút nội khí quản có giá trị thấp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu“Nguyên nhân gây viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, bệnh viện nhi Trung Ương”với những mục tiêu cụ thể sau:1.Xác định căn nguyên gây bệnh Viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em2.So sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com