Nguyên nhân, phân loại tổn thương và đánh giá kết quả điều trị sẹo hẹp hạ thanh môn tại khoa cấp cứu bệnh viện tai mũi họng Trung Ương
Hạ thanh môn được giới hạn bởi bờ dưới dây thanh đến hết bờ dưới sụn nhẫn. Đây là phần rất hẹp của thanh quản [1, 6]. Hạ thanh môn là phần ít giãn nở vì các thành phần của nó được cấu tạo bởi một vòng sụn hoàn chỉnh đó là sụn nhẫn. Vùng này có đặc điểm là tổ chức dưới niêm mạc lỏng lẻo rất dễ phù nề, đặc biệt ở trẻ em [8]. Sẹo hẹp hạ thanh môn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên như do đặt nội khí quản, mở khí quản, chấn thương thanh quản [2, 3]. Trên thế giới cũng có một số phương pháp xử lý sẹo hẹp vùng này song nó tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể và kinh nghiệm sẵn có của người thày thuốc. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu nguyên nhân và phân loại sẹo hẹp hạ thanh môn.
2. Đánh giá kết quả điều trị sẹo hẹp hạ thanh môn tại khoa cấp cứu bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 35 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sẹo hẹp hạ thanh môn tại khoa cấp cứu bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2009.
2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả từng ca.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Được chẩn đoán xác định sẹo hẹp hạ thanh môn bằng nội soi thanh khí phế quản bằng ống cứng hoặc ống mềm.
Bệnh nhân phải được chụp CTscaner vùng cổ với chiều dày 3mm, với 3 tư thế coronal, ax- ial, sagittal với hình ảnh xác định chính xác vị trí hẹp, đo đạc kích thước và mức độ tổn thương.
Các tiêu chuẩn phân loại và phương pháp can thiệp được sử dụng trong nghiên cứu.
Phân loại sẹo hẹp hạ thanh môn theo mức độ tổn thương (phân loại Cotton [1]).
Độ I: mất từ 0 – 70% đường kính của lòng đường thou.
Độ II: mất từ 70 – 90%.
Độ III: mất trên 90% nhưng vẫn còn long.
Độ IV: sẹo hẹp hoàn toàn.
Các phương pháp điều trị sẹo hẹp hạ thanh môn [2, 5, 8]:
Nội soi can thiệp: được chỉ định khi tổn thương dạng mô hạt hoặc nhày do tắc tuyến nhày dưới niêm mạc hoặc màng dính mỏng.
Phẫu thuật mở nong: chỉ định; sẹo hẹp hạ thanh môn, sẹo hẹp thanh quản hạ thanh môn với phân độ Cotton I, II và Cotton III nếu chưa có tổn thương khung sụn.
Kỹ thuật:
– Nếu sẹo hẹp tập trung ở phía trước thì bổ mặt trước sụn nhẫn cắt xơ sùi.
– Nếu sẹo hẹp ở mặt sau thì chẻ sụn nhẫn ở mặt sau tới tận mấu thanh (phương pháp Rethi) sau đó đặt ống nong Montgomery hoặc Aboulker
Ghép sụn:
– Chỉ định: sẹo hẹp hạ thanh môn, sẹo hẹp thanh quản hạ thanh môn, sẹo hẹp hạ thanh môn khí quản cao với Cotton III, IV
– Chúng tôi có thể dùng phương pháp ghép sụn mặt trước hoặc mặt sau trong các sẹo hẹp hạ thanh môn được đánh giá Cotton III, IV. Sụn sườn được sử dụng và gọt cẩn thận, mảnh ghép phía sau thường gọt mỏng và hình elip, mảnh ghép phía trước cắt có một mép rộng hơn ở phía ngoài rìa để đề phòng sập vào đường thở, mảnh ghép được khâu với chỉ Vicryl 4.0. Tuỳ từng bệnh nhân chúng tôi quy định thời gian đặt ống nong thích hợp
– Kết quả điều trị dù với phương pháp nào cũng chỉ được coi là thành công khi rút được ống thở cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Tuổi và giới
Trong 35 trường hợp sẹo hẹp hạ thanh môn chúng tôi gặp 24 bệnh nhân nam và 11 bệnh nhân nữ với phân bố lứa tuổi như sau:
Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi gặp 28/35 bệnh nhân sẹo hẹp do đặt nội khí quản, chiếm 80% số bệnh nhân nghiên cứu, 4 bệnh nhân sẹo hẹp do chấn thương thanh quản, 1 bệnh nhân sẹo hẹp do mở khí quản và các nguyên nhân khác chúng tôi gặp 2 bệnh nhân.
3. Vị trí sẹo hẹp hạ thanh môn
Qua nội soi ống mềm và ống cứng chúng tôi gặp sẹo hẹp đơn thuần tại vị trí hạ thanh môn là 18 trường hợp chiếm 51,4%, tại hạ thanh môn và khí quản là 3 trường hợp chiếm 8,6% và toàn thanh quản là 14 trường hợp chiếm 40%.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích