Nhận xét chỉ định, kỹ thuật và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Nhận xét chỉ định, kỹ thuật và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Luận văn thạc sĩ y học Nhận xét chỉ định, kỹ thuật và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Bệnh Basedow (Graves’ disease) là một bệnh tự miễn gây hậu quả cường giáp khá phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo Tạ Văn Bình tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương số người đến khám bệnh cường giáp chiếm 40% trong số bệnh nhân khám về nội tiết và nữ giới chiếm 95% [1]. Tại châu Âu thì tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 20/100.000 dân, tại Mỹ thì tỷ lệ khoảng 40/100.000 dân [2],[3],[4].
Có 3 phương pháp điều trị bệnh Basedow là điều trị nội khoa, điều trị xạ I131 và điều trị ngoại khoa. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và chỉ định phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. 
Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật đã có lịch sử khá lâu, bắt đầu từ năm 1869 với kỹ thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp bởi Valdenver. Sau đó các tác giả như Lister (1877), Tillaux (1880) thực hiện nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng cao. Với sự cải tiến về kĩ thuật cắt tuyến giáp của Kocher (1920), phẫu thuật đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt việc sử dụng Lugol 1% trước mổ đã làm giảm đáng kể biến chứng[5],[6],[7].


Năm 1950, với sự ra đời của thuốc kháng giáp tổng hợp và I131, việc điều trị Basedow đã có nhiều thay đổi quan trọng. Phẫu thuật không còn là biện pháp điều trị duy nhất. Tuy nhiên nó vẫn đóng vai trò quan trọng do có những ưu điểm như tỷ lệ khỏi bệnh cao, kết quả bền vững, thời gian điều trị được rút ngắn, và có thể áp dụng cho những trường hợp điều trị nội khoa thất bại hay không thể áp dụng biện pháp điều trị khác [8],[9],[10].
Với sự hiểu biết giải phẫu vùng cổ, sinh lý bệnh Basedow, việc điều trị tốt trước mổ, sự tiến bộ của gây mê hồi sức hiện nay nên việc điều trị Basedow bằng ngoại khoa đã mang lại những thành công to lớn với những biến chứng trong và sau mổ hạ thấp.
Chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ hay cắt gần toàn bộ tuyến giáp cho bệnh nhân Basedow, đây là vấn đề vẫn đang còn tranh luận. Xu hướng hiện nay trên thế giới là thực hiện cắt toàn bộ tuyến giáp[11],[12].Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho rằng biến chứng của phẫu thuật cắt toàn bộ và gần toàn bộ tuyến giáp là tương đương nhau [13].
    Tại Việt Nam việc áp dụng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp để điều trị Basedow từ trước đến nay là vấn đề còn đang tranh luận. Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã triển khai kỹ thuật này trong thời gian qua. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Nhận xét chỉ định, kỹ thuật và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương” nhằm 2 mục tiêu:
1.    Nhận xét chỉ định, kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện  Nội tiết Trung ương.
2.    Kết quả sớm cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1. BỆNH BASEDOW    3
1.1.1. Định nghĩa    3
1.1.2. Chẩn đoán xác định    3
1.1.3. Chẩn đoán phân biệt    5
1.1.4. Biến chứng bệnh Basedow    6
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW    7
1.2.1. Điều trị nội khoa    8
1.2.2. Điều trị bằng I131    9
1.2.3. Điều trị ngoại khoa    11
1.3. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHÂN BASEDOW    11
1.3.1. Tình hình chỉ định phẫu thuật cho bệnh Basedow trên thế giới    11
1.3.2. Tình hình chỉ định phẫu thuật cho bệnh Basedow ở Việt Nam    13
1.4. PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP CHO BỆNH BASEDOW    14
1.4.1. Lịch sử nghiên cứu điều trị ngoại khoa bệnh Basedow    14
1.4.2. Điểm lại các kỹ thuật mổ tuyến giáp điều trị Basedow     17
1.5. CÁC ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP    21
1.5.1. Cầm máu    21
1.5.2.  Dây thần kinh thanh quản trên    21
1.5.3. Dây thần kinh thanh quản dưới hay dây quặt ngược    22
1.5.4. Tuyến cận giáp trạng    23
1.6. CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT    24
1.6.1. Tai biến và biến chứng sớm    24
1.6.2. Tai biến và biến chứng muộn    26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU    28
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    28
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    28
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ    29
2.2.3. Cỡ mẫu    29
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    29
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu    29
2.3.2. Các bước tiến hành    29
2.3.3. Nội dung nghiên cứu    29
2.3.4. Quy trình kỹ thuật  mổ cắt toàn bộ tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương    32
2.4. XỬ LÝ KẾT QUẢ    37
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI    37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    38
3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH LÝ    38
3.1.1. Phân bố về giới tính    38
3.1.2. Tuổi     39
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG    39
3.2.1. Thời gian điều trị nội khoa    39
3.2.2. Phân loại thời gian điều trị nội khoa    39
3.2.3. Phân độ lớn của bướu giáp    40
3.2.4. Độ lồi mắt theo NOSPECS     40
3.3. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG    41
3.3.1. Thể tích tuyến giáp trên siêu âm    41
3.3.2. Hình thái tuyến giáp trên siêu âm    41
3.3.3. Xét nghiệm TRAb    41
3.3.4. Kết quả mô bệnh học sau mổ     42
3.4. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT    42
3.4.1. Lý do chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp    42
3.5. ĐÁNH GIÁ TRONG MỔ    43
3.5.1. Thời gian mổ    43
3.5.2. Lượng máu mất    43
3.5.3.  Đặc điểm mật độ nhu mô tuyến giáp nhận thấy trong mổ     43
3.5.4.  Bóc tách cơ vào tuyến giáp trong mổ    44
3.5.5. Tai biến trong mổ    44
3.6. KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG    45
3.6.1. Thời gian nằm viện sau mổ    45
3.6.2. Biến chứng ngay sau mổ    45
3.6.3. Tình trạng chức năng tuyến giáp sau mổ 3 tháng    46
3.6.4. Đánh giá tiến triển tổn thương ở mắt sau mổ 3 tháng    46
3.6.5. Kết quả soi tai mũi họng sau mổ 3 tháng    46
3.6.6. Đánh giá biến chứng sau mổ 3 tháng    47
3.6.7.Đánh giá chức năng vận động, cảm giác vết mổ sau mổ 3 tháng    47
Chương 4: BÀN LUẬN    48
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH LÝ    48
4.1.1. Tuổi và giới    48
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    49
4.2. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT CHO BỆNH BASEDOW    53
4.2.1. Basedow có nhân giáp kèm theo    53
4.2.2. Biến chứng mắt    54
4.2.3. Điều trị nội khoa thất bại    54
4.2.4. Do kích thước bướu giáp quá to    55
4.2.5. Biến chứng trong quá trình điều trị nội khoa    56
4.2.6. Bệnh nhân nữ muốn có thai    56
4.2.7. Basedow ở trẻ em điều trị nội khoa không có kết quả    57
4.2.8. Bệnh nhân không có điều kiện điều trị nội khoa    58
4.3. KỸ THUẬT MỔ    58
4.3.1. Phương pháp vô cảm    58
4.3.2. Đường mổ và bộc lộ tuyến giáp    60
4.4. KẾT QUẢ SỚM SAU MỔ    66
4.4.1. Biến chứng sớm ngay sau mổ    66
4.4.2. Thời gian nằm viện sau mổ    70
4.4.3. Kết quả mô bệnh học sau mổ    70
4.4.4. Đánh giá tiến triển tổn thương ở mắt sau phẫu thuật 3 tháng    71
4.4.5. Kết quả xét nghiệm hormone tuyến giáp sau 3 tháng    72
4.4.6. Kết quả cảm giác, vận động vết mổ sau mổ 3 tháng    72
4.4.7. Kết quả biến chứng sau mổ 3 tháng    73
KẾT LUẬN    74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân độ mắt theo NOSPECS    4
Bảng 3.1. Tuổi trung bình    39
Bảng 3.2. Thời gian điều trị nội khoa    39
Bảng 3.3. Độ lớn của Bướu    40
Bảng 3.4. Thể tích tuyến giáp    41
Bảng 3.5. Nồng độ TRAb trước mổ    41
Bảng 3.6.  Kết quả mô bệnh học    42
Bảng 3.7. Lý do chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp    42
Bảng 3.8. Thời gian mổ    43
Bảng 3.9. Lượng máu mất    43
Bảng 3.10. Bảng đặc điểm nhu mô tuyến giáp trong mổ    43
Bảng 3.11. Bóc tách cơ và tuyến giáp    44
Bảng 3.12. Tai biến trong mổ    44
Bảng 3.13. Ngày nằm viện sau mổ    45
Bảng 3.14. Các biến chứng sớm sau mổ    45
Bảng 3.15. Tình trạng chức năng tuyến giáp sau mổ 3 tháng    46
Bảng 3.16. Đánh giá tiến triển tổn thương ở mắt sau phẫu thuật    46
Bảng 3.17. Đánh giá kết quả soi tai mũi họng sau mổ 3 tháng    46
Bảng 3.18. Đánh giá biến chứng sau mổ 3 tháng    47
Bảng 3.19. Đánh giá chức năng vận động, cảm giác vết mổ sau mổ 3 tháng    47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố về giới tính    38
Biểu đồ 3.2: Phân loại thời gian điều trị nội khoa    39
Biểu đồ 3.3: Độ NOSPECS    40
Biểu đồ 3.4: Hình thái tuyến giáp trên siêu âm    41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Tạ Văn Bình (2007). Bệnh học tuyến giáp, Bệnh Grave-Basedow. Nhà xuất bản Y học, 111-154
2.    Thái Hồng Quang (2001). Bệnh của tuyến giáp, Bệnh nội tiết. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 106-158. 
3.    Calo P.G., Tuveri M., Pisano G., Tatti A., Medas F., Donati M., Nicolosi A. (2009). Recurrent goitre: Our experience, Chir Ital, 61(5-6), 545-9.            
4.    Ginsberg J. (2003). Diagnosis and management of Graves’ disease.CMAJ., Mar 4, 168(5), 575-85.         
5.    Dadan J., Ladny J.R., Puchalski Z. (1997). Hyperthyroid goitre treated surgically.  Rocz.Akad.Med.Bialymst, 42(1): 81-88.       
6.    Linos D.A., Karakitsos D, Papademetriou J (1997). Should the primary treatment of hyperthyroidism be surgical. EUR.j.Surg, 163(9): 651-657.            
7.    Iagaru A., McDougall I.R. (2007). Treatment of thyrotoxicosis.J Nucl Med., Mar, 48(3), 379-89.    
8.    Krassas G. E, Laron Z. (2004). A questionnaire survey concerning the most favourable treatment for Graves’ disease in children and adolescents.Eur J Endocrinal, Jul, 151(1), 155-156.    
9.    Steiner T.M., Friedrich T., Keitel R. et al  (1998). Surgical treatment of Graves’disease in patients younger than 18 years.World J.Surg, 20(7): 794-800.               
10.    Tartaglia F., Stocco F., Bernardin E.et al.(1997).  Surgical treatment of  Basedow’disease: Total thyroidectomy,G.Chir., 8(10): 730-740.         
11.    Le Clech. G, Caze. A et all (2005). Surgery for Graves’ disease. A review of 378 cases.France ORL (Anglais), Vol 86, 10-16.  
12.    Miccoli P, Vitti P et all (1996). Surgical treatment of Graves’ disease: subtotal or total thyroidectomy?.Surgery. Vol 120 (6), 1020-1025.  
13.    Wilhelm SM, McHenry CR. (2010). Total thyroidectomy is superior to subtotal thyroidectomy for management of Graves’ disease in the United State.World J Surg. 
14.    Ross, Burch, et al (2016). American Thyroid Association Guidelines for Diagnosis and Management of Hyperthyroidism and other causes of Thyrotoxicosis.Thyroid, 26(10): 1343-1421.
15.    Bệnh học nội khoa, tập II (2008). Bệnh Basedow. Giáo trình giảng dạy đại   học và sau đại học. Nxb Quân đội nhân dân, Hà nội, 107-130.  
16.    Franklyn J.A. (1994). The management of hyperthyroidism.New England Journal of Medicine, 330 (24): 1731-1738. 
17.    Sổ tay thấy thuốc thực hành (2006). Bướu cổ đơn thuần. Nxb Y học, Hà Nội, tr. 500-502. 
18.    Bùi Thanh Huyền, Phạm Thu Hà và Cs (2007). Nhân một số trường hợp bão giáp trạng.Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành “Nội tiết và Chuyển hoá” lần thứ ba, Nxb Y học, Hà Nội, 145-151. 
19.    Trần Thị Thanh Hóa. Nghiên cứu tác dụng không mong muốn của Propythiouracil  trong điều trị bệnh Basedow. Bệnh viện nội tiết Trung ương, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển  hoá” lần thứ 2, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 86-91.     
20.    Nguyễn Văn Đàm, Nguyễn Chiến Thắng (2007). Kết quả bước  đầu phẫu thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh Basedow.Báo cáo toàn văn  79 các đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành  “Nội tiết và Chuyển hoá” lần thứ ba, Nxb Y học, Hà Nội, tr.600-604. 
21.    Trần TửBình(1996),Nghiên cứu cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu cổ lớn.Luận án Tiến sỹ khoa học Y Dược, Hà Nội.
22.    Nguyễn ĐăngTường, Nguyễn Tất San, Đỗ Công Huỳnh(1982).Tuyến giáp. Sinh lý học tập II. Học Viện Quân Y,  23-27.
23.    Trần ĐìnhNgạn(1996). Nhiễm độc giáp ở người lớn (Thyrotoxicosis).Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iod-Nhà XBYH, Hà Nội, tr. 451- 469.
24.    Fragu P(1999). Le Regard de L’histoire des sciences sur la glande thyroid (1800- 1960).Annales d’ Endocrinologic- Masson. Paris, 60, 10-22.
25.    Phan Thanh Sơn (2002). Nghiên cứu nồng độ tự kháng thể của thụ thể TSH ở bệnh nhân Basedow bình giáp sau dùng thuốc và sau phẫu thuật tuyến giáp. Luận văn Thạc sĩ Y học. Hà Nội.
26.    Lyerly H.K (1997). Hyperthyroidism.Textbook of surgery. Vol 1. W.B. Saunders company, 611-622.
27.    Lê HuyLiệu(1997). Tự miễn dịch trong bệnh Basedow.Tạp chí các rối loạn thiếu hụt iôt, số 27, 19-22.
28.    Thái HồngQuang(1997). Bệnh của tuyến giáp.Bệnh nội tiết. Nhà XBYH, Hà Nội,111- 236.
29.    Janowska J., Wilada E., Zych F(1998). TSH receptor antibodies in the recurrent goiter after surgical treatment of Graves- Basedow’ s disease.Pol. Merkuriusz. Lek. May. 4 (23), 257- 258.
30.    Gittoes N.J., Franklyn J.A(1998), Hyperthyroidism.Current treatment guidelines, Drugs. Apr. 55 (4). 543-53.
31.    Hashizume K.,Suzuki S(1997). Hypothyroidism, Current Therapy in Endocrinology and Metabolism.Sixth Edition. Mosby, 71- 76.
32.    Hoàng TrungVinh, Nguyễn Văn Đàm(2000). Đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị nội khoa bệnh lý mắt do Basedow.Công trình nghiên cứu Y học quân sự Học viên Quân y, Số 2: 56- 65.
33.    Hoàng ĐìnhCầu, Đặng Hanh Đệ, Đặng Kim Châu(1976). Bệnh Basedow.Bệnh học ngoại khoa, Tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 42- 48.
34.    Lê Huy Liệu (1991). Bệnh Basedow. Bệnh bướu cổ đơn thuần. Bách khoa thư bệnh học 1, Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 28- 34, 90- 94.
35.    Menendez T.E., Anda A.E., Barberia-Layana J.J et al (2000). Recurrence and prognostic factors after treatment with antithyroid agent is Graves- Basedow disease.Multicenter study in Northern Spain.Rev- Clin- Esp. Feb, 200 (2), 69-73.
36.    Quách Văn Hiển và cs (1999). Nhận xét qua 750 bệnh nhân Basedow được chẩn đoán và điều trị bằng iốt phóng xạ tại khoa Y học hạt nhân- Bệnh viện tỉnh Khánh Hoà. Tạp chí Y học Việt Nam, Chuyên đề Y học hạt nhân. Tập 238-239, Số 8-9, 81-86.
37.    Nguyễn XuânPhách(1996). Chẩn đoán bệnh tuyến giáp bằng phương pháp y học hạt nhân.Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iod, Nhà XBYH, Hà Nội,162-194.
38.    Phan Văn Duyệt, Lê Minh Châu, Nguyễn Đức Nhất (1981). Điều trị bệnh Basedow bằng iod phóng xạ.Tạp chí nội khoa, số 2, tr. 15-22.
39.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1987). Kỹ thuật cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp trong bệnh Basedow. Những công trình nghiên cứu chuyên đề bệnh cường giáp, Học viện Quân y, Hà Nội, 69 -74.      
40.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1996). Kỹ thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp trong bệnh bướu giáp lan toả nhiễm độc (Basedow) tại viện quân Y 103 (với 1558 ca mổ). Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iod. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 344- 358.
41.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1990). Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh Basedow tại Viện 103 từ 1959 đến 11/1990. Báo cáo HNKH kỷ niệm 40 năm thành lập Quân y viện 103.
42.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1995). Bàn về kỹ thuật mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp trong bệnh bướu giáp lan toả nhiễm độc. Y học thực hành. số 5, 13- 15.
43.    Luton J.P., Vidal-Trecan G., Blondeau P et al(1984). Les hyperthyroidies Etude therrapeutique.Encyclopedie medico- chirurgicals ,9, 1-14.
44.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh, Nguyễn Mỹ(2000). Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh Basedow tại Bệnh viện 103 trong thời gian 10 năm(1989-1999).Công trình nghiên cứu khoa học (1995-2000), Tập III, Học viện Quân Y. NXB Quân đội nhân dân. T. 104-108.
45.    Thomas J. Musholt, Thomas Clerici (2011).German Association of Endocrine Surgeons practice guidelines for the surgical treatment of bengin thyroid disease.Langenbecks Arch Surg, March 2011, 6-7.
46.    Guidelines for the surgical management of endocrine disease and training  requirements for endocrine surgery. The British associatio of endocrine surgeons (2003), 9-10.
47.    Nguyễn Khánh Dư (1978). Bệnh Basedow và phẫu thuật.Nxb Y học, Hà Nội.
48.    Thái Hồng Quang (2011). Bệnh học nội tiết. Nxb Y học, Hà Nội, 111-158. 
49.    Kiều Trung Thành (2003). Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Luận án tiến sỹ y học. Học viện Quân y.
50.    Nguyễn Ngọc Trung (2009). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tái phát sau phẫu thuật. Luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
51.    Ngô Văn HoàngLinh(1992).Góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp lan toả nhiễm độ. Luận án tiến sỹ khoa học Y – Dược, Hà nội.
52.    Lê Thế Trung (1960). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị biến chứng sớm sau mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow. Luận án thạc sỹ khoa học Y- Dược, Hà nội.
53.    Trần ĐìnhNgạn(1987). Nghiên cứu góp phần chẩn đoán và điều trị bướu giáp lan toả nhiễm độc.Luận án phó Tiến sỹ Y học, Hà Nội
54.    Nguyễn Hoài Nam (1999). Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật bệnh Basedow dựa trên một số đặc điểm lâm sàng và sinh học tại Bệnh viện Chỡ Rẫy. Luận án Tiến sĩ Y học, TP Hồ Chí Minh.
55.    Tô Vũ Khương (2000). Nghiên cứu biến chứng suy hô hấp cấp và cơn nhiễm độc hóc môn giáp kịch phát sau phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp dưới châm tê điều trị bệnh Basedow. Luận án Tiến sĩ Y học Hà Nội
56.    Trần ĐìnhBé(1999). Nghiên cứu đánh giá kết quả sớm sau mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp bằng kỹ thuật cải biên điều trị bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tại khoa B12- Viện 103.Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II ngoại chung, Hà Nội.
57.    Nguyễn Trường Giang (1998).  Nghiên cứu chức năng và hình thái phần nhu mô giáp để lại sau phẫu thuật điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại viện Quân y 103. Luận án thạc sỹ khoa học Y- Dược. Hà Nội.
58.    Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh (1996). Điểm lại kỹ thuật mổ trong điều trị phẫu thuật bệnh Basedow. Tạp chí ngoại khoa, tập XXVI, số 4, tr. 23- 26.
59.    Nguyễn HoàiNam(2002). Cập nhật ngoại khoa trong điều trị bệnh Basedow. Nhà xuất bản y học.
60.    Daniel Oertli, Robert Udelsman (2007). Surgery of the thyroid and parathyroid glands. Springer – Verlag Berlin Heidelberg 2007
61.    Nguyễn Ánh Ngọc (2012). Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật bướu giáp thể nhân một thùy lớn lành tính bằng đường Kocher cải biên. Luận văn thạc sỹ Học viện Quân Y.
62.    Orlo H.Clark (1992). Total thyroidectomy and lymph node dissection for cancer of the thyroid.Mastery of Surgery.Little, Brown and Company. Second Edition 1992,Vol.1 204-215
63.    Proye C, Dumont H, G, §epat, G, Lagache G (1982). Le nerf  “recurrent non recurrent” danger en chirugie thyroidienne. Annals de chirugie,Vol.36,No.7,454-458
64.    Trần Ngọc Lương (2008). Đường vào tuyến giáp cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp. Tạp chí y học thực hành, số 5, 44-48.
65.    Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Khánh Dư (1999). Kết quả điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật.Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, (số 1, tập 3),7-21. 
66.    Antonio R. Zambudio, Jose Rodre´guez (2004).Prospective Study of Postoperative Complications After Total Thyroidectomy for Multinodular Goiters by Surgeons With Experience in Endocrine Surgery. Ann Surg. 240: 18 – 25. 
67.    John B. Hanks (2004).Complications of  Thyroid Surgery.Sabiston Textbook of Surgery 17th edition. 947 – 982.
68.    Đoàn Quốc Hưng (2010). Tổng quan các biến chứng trong phẫu thuật tuyến giáp.Tạp chí Ngoại khoa, 7-12.
69.    Đặng Trần Duệ (1996). Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc,Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu Iod. Nhà xuất bản Y học, 69-74. 
70.    Trần Văn Bông (2010). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp bằng dao điện điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Luận văn chuyên khoa II, Tr25.
71.    Frank H.Netter. MD (2001). Atlas of human anatomy, Ciba Geigy corporation. Summit, New Jersey.
72.    Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Khánh Dư (2001). Một số quan điểm về kỹ thuật phẫu tích tuyến giáp trong điều trị ngoại khoa bệnh Basedow. Tạp chí y học TP HCM, (2), 71-77.
73.    Đỗ Trung Quân (2009). Basedow.Bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp. Nhà xuất bản y học, 161-193.
74.    Ecksein A.K., Lax H., Losch C. et al (2007). Patients with severe Graves’ophthalmopathy have a higher risk of relapsing hyperthyroidism and are unlike to remain in remission. Clin Endocrinol(Oxf). 67(4), 607-12.
75.    Tạ Văn Bình (2008). Chuyên đề nội tiết chuyển hóa. Bệnh Grave-Basedow, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 52-88.
76.    Thái Hồng Quang (2001). Bệnh Basedow: Tự miễn dịch và bệnh Basedow. Những công trình nghiên cứu chuyên đề bệnh cường giáp, 18-30.
77.    Đái Nguyệt Hằng (2005). Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ Y học, Hà Nội. 
78.    Nguyễn Ngọc Trung (2003). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tái phát sau phẫu thuật. Luận văn thạc sĩ Y học, Hà Nội. 
79.     Nguyễn Hữu Bình (2001). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau mổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc tại viện Quân Y 103. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II ngoại chung, Hà Nội. 
80.    Trương Văn Hùng  (1995). Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh cường giáp. Tạp chí  Ngoại khoa, (số 2): 27-30.  81 
81.    Wartofsky L. (1996). Treament option for hyperthyroidism. Hosp. Pract. Off.Ed.,31(9): 69 – 73, 76-78, 81-84. 
82.    Kostka (2004). Risk factors of early recurrence after surgical treatment in Graves disease. Folia Med Cracow, 45(1-2), 97-119.
83.    Nguyễn thy Khuê (2001). Siêu âm tuyến giáp trong chẩn đoán bệnh Basedow. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 4, 122-124
84.    Sinh bệnh học của bệnh mắt Basedow: các ứng dụng trong tiên lượng, dự phòng vàđiều trị (2006), Tài liệu tiếng Việt dịch từ “American Journal of ophthalmoLgy”, 142 (1),  147. 
85.    Carole Ann Spencer (1996).“Thyroglobulin”. The thyroid, Eighth Edition, pp.
86.    Hà Ngọc Hưng (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Bạch Mai từ 2008 – 201., Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y Hà Nội.
87.    Quadbeck B., Hoermann R., Hanhn S.,  et al (2005). Blinding, stimulating and blocking TSH receptor antibodies to the thyrotropin receptor as predictors relapse of Graves’ disease after withdrawal of antithyroid treatment. Horm Metab Res, Dec, 37(12), 745-50.
88.    Schott M., Morgenthaler N.G., Fritzen R. et al (2004). Levels of autoantibodies against human TSH receptor predict relapse of hyperthyroidism in Graves’ disease. Horm Metab Res, 36(2), 92-6
89.    Candela G, Varriale S. (2007). Surgical treatment of Basedow’s disease: our experience with 424 operations, Chir Ital, 59(5), 707 – 711.
90.    Lugi Cantalamessa, Marina Maldini. Thyroid Nodules in Graves Disease and the Risk of Thyroid Carcinoma(1999).Arch Intern Med, 159, 1705-1708
91.    Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2003). Nội Tiết học đại cương, NXB Y học TP HCM 2003
92.    Tran Ba Huy. P, Houlbert. D (1984). Traitement chirurgical de la maladie de Basedow: Bilan de 36 thyroidectomie subtotales, Ann.Oto-Laryngolog, 101, 512 – 522.
93.    Tô Vũ Khương (1998). Nghiên cứu biến chứng sớm sau phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp dưới châm tê điều trị bệnh Basedow. Tạp chí y học thức hành, 12, 10-12.
94.    Trần Tử Bình (1992). Kết quả vô cảm bằng châm tê trong phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp điều trị bệnh Basedow.Tạp chí y học quân sự, 3, 32-36.
95.     Trần Ngọc Lương (2008).Đường vào tuyến giáp cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp.Tạp chí y học thực hành, số 5, 44-48.
96.    Trần Ngọc Lương (2006). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi để điều trị bướu giáp thể nhân lành tính.Luận án tiến sĩ y học. Hà Nội.
97.    Trần Ngọc Lương (2005).Một số nhận xét về kỹ thuật mổ nội soi tuyến giáp bằng đường thành ngực trước và đường nách: qua 200 trường hợp bướu nhân ở 1 thuỳ.Tạp chí y học thực hành, số 8 TR38-41.
98.    Ohgami M, Ishii S (2000): Scarless endoscopic thyroidectomy: breast approach for better cosmesis.Surg Laparosc Endosc Percutan Tech 2000 Feb;10(1):1-4
99.    Part Yong Lai, Han Won kon. (2003). 100 cases of endoscopic thyroidectomy: Breast approach,Surgical laparoscpy, endoscopy & percutaneous techniques. Vol.13, No.1: 20-25
100.    Pelizzo M.R.,Toniato A., Girelli M.E. et al.(1996). Which thyroidectomy in Basedow disease. Minerva,51(12): 1071 – 1077.

 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment