Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng và kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch tại Bênh viên Bạch Mai năm 2000- 2005
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng và kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch tại Bênh viên Bạch Mai năm 2000- 2005
Hen phế quản là bênh khá phổ biến trong các bênh đường hô hấp ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Hiên nay có hơn 300 triệu người mắc hen trên thế giới và có 20 vạn người chết vì hen. Các con số này còn tiếp tục tăng, ước tính toàn cầu sẽ có 400 triệu người mắc hen vào năm 2025. Ở Việt Nam tỷ lệ mắc hen phế quản là 5% tức là khoảng 4 triệu người, trong một điều tra ở một số vùng dân cư của Hà Nội tỷ lệ mắc hen là 3,15% [1], [8]. Theo một nghiên cứu mới đây kết luận rằng 56% bệnh nhân hen phế quản tử vong trong bệnh cảnh cơn hen phế quản nguy kịch [15].
Cơn hen phế quản nguy kịch là cơn suy hô hấp cấp cực kỳ nghiêm trọng nếu không được xử trí kịp thời sẽ tử vong nhanh chóng. Tác giả Vũ Văn Đính đã nhấn mạnh tử vong do cơn hen nguy kịch phản ánh sự thất bại của công tác điều trị về hai phương diện: điều trị dự phòng và hổi sức cấp cứu [6]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, quản lí bệnh nhân và điều
trị hen phế quản, trong những năm gần đây khoa Cấp cứu và khoa Điều trị tích cực của Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận một số lớn bệnh nhân hen nặng trong đó tỷ lệ bệnh nhân có cơn hen nguy kịch ngày càng tăng cao và vẫn còn bệnh nhân tử vong vì hen nguy kịch. Để cấp cứu và điều trị thành công cắt cơn hen nguy kịch cần phải nắm vững các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp xử trí cơn hen nguy kịch.
Xuất phát từ thực tế lâm sàng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: ‘Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng và kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch tại Bênh viên Bạch Mai năm 2000- 2005 ”
Mục tiêu nghiên cứu:
1.Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có cơn hen nguy kịch tại khoa Cấp cứu và khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Bạch Mai
2.Đánh giá kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch tại khoa Cấp cứu và khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Bạch Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1.Nguyễn Năng An, (2002), Chuyên đề dị ứng học, tập 1, Nhà xuất bản Y học: 50-67.
2.Hoàng Khắc Chung, (1997), So sánh SpO2 với SaO2 ở bệnh nhân suy hô hấp cấp và xác định giá trị SpO2 chấp nhận ở bệnh nhân thở máy. Luận văn Thạc sĩ Y học, trường đại học Y Hà Nội.
3.Nguyễn Thị Dụ, Vũ Văn Đính, (1981), Hồi sức hô hấp trong cơn hen phế quản ác tính ở khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai Tạp chí Nội khoa 1/1981, Nhà xuất bản Y học.
4.Vũ Đức Định (2004), Đánh giá tác dụng an thần của midazolam phối hợp với Fentanyl trong thông khí nhân tạo xâm nhập ở các bệnh nhân nội khoa. Luận văn Thạc sĩ Y học, đại học Y Hà Nội
5.Vũ Văn Đính, (2000), Cơn hen phế’quản nặng. Cẩm nang cấp cứu. Nhà xuất bản Y học: 138 -141
6.Vũ Văn Đính, (2003), Cơn hen phế quản ác tính. Hồi sức cấp cứu toàn tập. Nhà xuất bản Y học 53-65.
7.Vũ thế Hổng, (1995), Điều trị cơn hen phế quản ở người lớn bằng Adrenalin. Luận văn Thạc sĩ Y học, trường đại học Y Hà Nội.
8.Lê Văn Khang, Phan Quang Đoàn, Nguyễn Năng An (1998), Bước Đầu phát hiện tỉ lệ hen phế quản trong một số vùng dân cư Hà Nội. Công trình nghiên cứu khoa học bênh viên Bạch Mai 1997- 1998, tập 1:124-129.
9.Phạm Đăng Quế (2004), Đánh giá tác dụng của terbutalin truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thông khí nhân tạo xâm nhập. Luận văn Thạc sĩ Y học, trường đại học Y Hà Nội.
10.Bùi Xuân Tám, (2003), Hen ác tính. Cấp cứu nội khoa. Nhà xuất bản Y học: 231-241.
11.Hoàng Hổng Thái, Ngô Quí Châu, Lê Thị Kim Cúc (2004), Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của hen phế quản tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai. Công trình nghiên cứu khoa học bênh viên Bạch Mai 2003-2004, tập 1: 451- 45711.
12.Trương Văn Trị, (1997), Đánh giá tác dụng của salbutamol khí dung qua mặt nạ trong điều trị cấp cứu cơn hen phế quản ở người lớn. Luận văn Thạc sĩ Y học, đại học Y Hà Nội.
13.Trần Trung, (1997), Tình hình tử vong ở bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh viện Hữu Nghị trong năm năm 1991-1996. Y học thực hành số 1: 11-13.
14.Đặng Quốc Tuấn, (2005), Nghiên cứu tác dụng của phương thức thông khí nhân tạo hỗ trợ điều khiển và PEEP ngoài trong thông khí nhân tạo ở bệnh nhân hen phế quản nặng. Luận án Tiến sĩ Y học, trường đại học Y Hà Nội.
15.Ngô Anh Tuấn, (2004), Nghiên cứu tình hình tử vong ở bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, đại học Y Hà Nội.
16.Phùng Minh Vân, (2001), Đánh giá phương pháp xịt salbutamol MDI với buồng thể tích trong cấp cứu cơn hen phế quản ở người lớn. Luận văn Thạc sĩ Y học, đại học Y Hà Nội.
Tiếng Anh
17.Afessa B, Morales I, Cury JD, (2001). Clinical course and outcome of patients admitted to an ICU for status asthmaticus. Chest 2001; 120:1616-1621
18.Ahmed T.,Chediak A.D., (1998), Status Asthmaticus. Cardiopulmonairy Critical Care, 3rd edition: 529-580.
19.American Heart Association, (2000), Near-fatal asthma, Circulation;
102 (suppl I): I-237 – I-240.
20.American Lung Association, (2001), Trends in Asthma Morbidity and Mortality. ALA data and statistics 2001.
21.Ann J.K, (1994), Asthma. Textbook of respiratory Medicin, 2nd Edition:
1288-1319
22.Becklake M.R, Ernst P, (1997), Environmental Factors. Supplement to
the Lancet, Asthma: 10- 13
23.Bigatello L.M., Patroniti N., Sangalli F. (2001), Permissive
hypercapnia. Current Opinion in Critical Care, 7: 34-40.
24.British Thoracic Society,… (2002), British Guideline on the
Management of Asthma.
25.Corbridge T, Hall JB, Status asthmaticus. In: Hall JB, Schmidt GA,
Wood LDH. et al. Principles of critical care. New York, NY: McGraw-
Hill, 1998; 579-594
26. Daniel R.P.,(1998), Asthma. Textbook of Medicine, 18th edition:
403-410.
27.Dhuper S., Maggiore D., Chung V., Shim C., (2003), Profile of Near-
Fatal Asthma in an Inner-City Hospital* Chest; 124: 1880-1884.
28.Gladwin M.T., Pierson D.J. (1998), Mechanical ventilation of the
patient with severe chronic obstructive pulmonary disease. Intensive
Care Med, 24: 898-910.
29.Goto E., Okamoto I., Tanaka K. (1998), The clinical characteristics at
the onset of a severe asthma attack and the effect of high frequency jet
ventilation for severe asthmatic patients. Eur J Emerg Med, 5: 451-455
30.Gustavo J.R., Rodrigo G. J; and Rodrigo C, (2000), Rapid-onset
Asthma attack* Aprospective Cohort Study About Characteristis and
Response to Emergency Department. Chest; 118: 1547-1552.
31.Hartert TV, Wheeler AP, Sheller JR (1999), Use of pulse oximetry to
recognize severity of airflow obstruction in obstructive airway disease:
correlation with pulsus paradoxus. Chest , 115:475-481
32. Hess D.R., Kacmarek R.M. (2002), Asthma. In: Essentials of
mechanical ventilation. McGraw-Hill, 2th edition: 196-204
33.Klerl A, Schalkwyk E, William Z, Lee W, Bardin P. (2002), Risk
factors for near fatal athma -a case- control study in a Western Cape
teaching hospital. S Afr Med J, 92(2): 140- 4.
34.Kolbe J., Fergusson W., Garrett J. (1998), Rapid onset asthma: a
severe but uncommon manifestation. Thorax, 53: 241-247.
35.Levy B.D., Kitch B., Fanta C.H. (1998), Medical and ventilatory
management of status asthmaticus. Intensive Care Med, 24: 105-117.
36. Maclntyre N.R. (2001), Mechanical ventilation strategies for
obstructive airway disease. In: Mechanical ventilation, W.B.Sauders
Company: 340-347.
37.Madison J.M, Irwin R.S, (1999), Status Asthmaticus. Intensive care
medecine, 4th edition: 592-605.
38.Mark D. Siegel, 2002. Near-Fatal Asthma. American College of Chest
Physicians. Lesson 15, Vol 16
39.Mitchell I., Suzanne C., Lisa K., Francis H., Patrick A., (2002) Near-
Fatal Asthma* A Population-Based Study of Risk Factors. Chest 121:
1407-1413
40.Molfino NA, Nanini LJ, Matelli AN, et all. (1991), Respiratory arrest
in Near-fatal asthma. N Engl J Med:324: 285-288.
41. Molfino NA. (2000), Near-fatal asthma. In: Hall JB, Corbridge TC,
Rodrigo C, et al, eds. Acute asthma: assessment and management. New
York, NY: Mc Graw-Hill,; 29-47
42.National Heart, lung and Blood Institute,(USA) (1997), Guidelinesfor
the diagnosis and management of asthma, Exprert Panel Report 2.
Bethesda: National Institutes of Health puplication number 97-
4051:1-137.
43. NHLBI/WHO Workshop Report (2002), A six-part asthma
management program. In: Global Strategy for Asthma Management and
Prevention. Global Initiative for Asthma (GINA): 93-172.
44.NHLBI/WHO Workshop Report (2002), Definition. In: Global
Strategy for Asthma Management and Prevention. Global Initiative for
Asthma (GINA): 1-9.
45.NHLBI/WHO Workshop Report (2002), Diagnosis & classification.
In: Global Strategy for Asthma Management and Prevention. Global
Initiative for Asthma (GINA): 67-79.
46.NHLBI/WHO Workshop Report (2002), Mechanisms of asthma. In:
Global Strategy for Asthma Management and Prevention. Global
Initiative for Asthma (GINA). pages 49-66.
47.Papiris S., Kotanidou A., Malagari K., Roussos Ch., (2002), Clinical
review: severe asthma. Crit Care, 6: 30-44.
48.Paul E. Marik MD, Joseph Varon MD, Robert Fromm.,(2002), The
management of acute severe asthma. Journal of Emergency Medicine
volume 23, Issue 3: 257- 268.
49.Peigang Y., Marini J.J. (2002), Ventilation of patients with asthma and
chronic obstructive pulmonary disease, Current Oppinion in Critical
Care, 8: 70-76.
50.Phipps P., Garrard C.S. (2003), The pulmonary physician in critical
care. 12, Acute severe asthma in the intensive care unit. Thorax, 58:
81-88.
51.PlazaV, SrranoJ, Picado C, SanchisJ. (2002), Frequency and clinical
characteristic of rapid-onset fatal and near- fatal asthma, Eur Respir J:
19(5): 846-52
52.Rodrigo G.J., Rodrigo C. (2000), Rapid-onset asthma attack, A
prospective cohort study about characteristics and response to
Emergency department treatment. Chest, 118: 1547-1552
53.Shapiro J.M. (2001), Intensive care management of status asthmaticus.
Chest, 120: 1439-1441
54.Tobin M. J., Lodato R. F. (1989), PEEP, auto-PEEP and waterfall.
Chest, 96: 449-451.
55.Tuxen D. V. (2001), Detrimental effects of mechanical ventilation in
asthmatic patients, The 8th World Congress of Intensive and Critical Care
Medicine (Satellite Symposium: Iatrogenesis of Mechanical Ventilation:
How to Prevent It), October 29, 2001.
56.Wort S. J, (2003), The management of acute severe asthma in adults.
Current Anaesthesia & Critical Care, Volume 14, Issue 2: 81-89.
Tiếng Pháp
57.Plaisance P. (1998), Voies d’administration des médicaments dans
Tasthme aigu grave, Ann Fr Anesth Réanim, 17, suppl 2: 37-39.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề7
Chương 1: Tổng quan tài liệu9
1.1.Hen phế quản9
1.2.Hen phế quản nguy kịch10
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu26
2.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu26
2.2.Đối tượng nghiêncứu26
2.3.Phương pháp nghiên cứu28
2.4.Tiến hành nghiêncứu28
2.5.Xử lý số liêu30
Chương 3: Kết quả nghiên cứu31
3.1.Đặc điểm nhóm bênh nhân nghiên cứu31
3.2.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng33
3.3.Điều trị cơn hen phế quản nguy kịch39
3.4.Kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch44
Chương 4: Bàn luận48
4.1.Đặc điểm nhóm bênh nhân nghiên cứu48
4.2.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng49
4.3.Điều trị cơn hen phế quản nguy kịch54
4.4.Nhận xét về kết quả điều trị cơn hen phế quản nguy kịch59
Kết luận 63
Kiến nghị65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất