Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị của ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn I tại bệnh viện K
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị của ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn I tại bệnh viện K
Nguyễn Văn Tuyên; Bệnh viện K
Đối tượng: 96 bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) giai đoạn IA, IB, ICnđược điều trị phẫu thuật tia xạ tại bệnh viện (BV) K từ 1/2007 đến 1/2010. Phương pháp: phương pháp mô tả hồi cứu cắt ngang. Kết quả : Tuổi trung bình là 58,dưới 40 thấp (1,1%), độ tuổi hay gặp là sau mãn kinh trên 50 tuổi 96,8%. Triệu chứng hay gặp nhất của
UTNM TC là ra dịch âm đạo là 57,3%, ra máu bất thường âm đạo sau mãn kinh là 33,3%. Siêu âm, MRI có giá trị cao trong chẩn đoán UTNMTC, đặc biệt MRI còn đánh giá được mức đọ xâm lấn UT và di căn hạch góp phần đánh giá giai đoạn. UTBMT nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất 92,7%, các típ mô học khác rất ít gặp.Hầu hết các BN có độ mô học biệt hóa cao 60,4%, biệt hoá thấp chỉ chiếm 26%. Trong 96 BN, giai đoạn IB chiếm tỷ lệ cao nhất 52,1%, giai đoạn IA sớm chỉ gặp12BN(12,5%) khi UT còn khu trú niêm mạc tử cung. Điều trị phẫu thuật chỉ định trên tất cả 96BN nghiên cứu trong đó nhóm vét hạch chiếm đa số với 89,6% do trong NC ít gặp UT giai đoạn sớm IA. Các biến chứng do phẫu thuật rất ít gặp cao nhất là biến chứng tiết niệu là 5,2%. Điều trị tia xạ sau mổ chỉ tiến hành trên 39BN(40,6%), chủ yếu với giai đoạn IC (97,2%). Các biến chứng do tia xạ cũng ít gặp và chủ yếu là viêm loét da chiếm 38,5%. Kết luận: UTNMTC giai đoạn I có TC lâm sàng và cận lâm sàng điển hình, thường gặp ở phụ nữ mãn kinh, điều trị chủ yêu phẫu thuật và tia xạ, ít các biến chứng xảy ra trong có trình điều tr
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất