NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQ CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VIÊM TỦY CÓ HỒI PHỤC

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQ CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VIÊM TỦY CÓ HỒI PHỤC

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQ CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VIÊM TỦY CÓ HỒI PHỤC TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ CHẤT LƯỢNG CAO, VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT TỪ THÁNG 9/2012 ĐẾN THÁNG 1/2013

PHẠM THỊ HẠNH QUYÊN, PHẠM THỊ TUYẾT NGA, TRỊNH THỊ THÁI HÀ Viện Đào tạo RHM, Trường Đại học Y Hà Nội

 TÓM TẮT 

Mục đích: Bệnh lý tủy là bệnh lý hay gặp trong răng hàm mặt. Phát hiện bệnh lý tủy giai đoạn sớm giúp tỷ lệ bảo tồn tủy cao hơn. Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng và XQ của các bệnh nhân nhằm có biện pháp điều trị thích hợp.

Mục tiêu: Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và XQ của nhóm bệnh nhân viêm tủy có hồi phục đến khám tại Trung tâm khám chữa  bệnh  chất  lượng  cao,  Viện Đào  tạo  RHM  từ tháng  9/2012  đến  tháng  01/2013. 

 Phương  pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân tới khám tại trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Viện Đào tạo RHM. Bệnh nhân được khám, làm các thử nghiệm tủy, chụp XQ và làm bệnh án chi tiết.

Kết quả:  100%  các  bệnh  nhân  tới  khám  dưới  30  tuổi. Nam có 7 bệnh nhân chiếm 33,3%, nữ 14 bệnh nhân chiếm 66,7%. Vị trí các tổn thương thường gặp thứ tự là: mặt ngoài (43,3%), mặt nhai (40%), còn lại là phối hợp giữa hai mặt (16,7%). Trong nghiên cứu không thấy có tổn thương mặt trong, mặt gần,mặt xa. Thăm 

khám lâm sàng kết hợp XQ để xác định độ sâu của tổn  thương  và  tương  quan  với  tủy  thấy  nhóm  tổn thương  mặt  ngoài  có  độ  sâu  >  3mm  chiếm  tỷ  lệ 

23,3%, nhóm tổn thương mặt nhai có độ sâu > 3 mm là 13,3% và nhóm phối hợp có tổn thương sâu hơn 3mm là 3,3%. Đối với các răng có độ sâu tổn thương 

< 3mm tỷ lệ gặp ở mặt ngoài là 20%, mặt nhai  là 26,7%. 

Kết luận: Tất cả các bệnh nhân được khám đều  <30  tuổi.  Bệnh  nhân  nữ  nhiều  hơn  nam.  Các răng trong nghiên cứu hầu hết là răng hàm lớn, rất ít răng hàm nhỏ. Vị trí tổn thương chủ yếu là mặt ngoài và  mặt  nhai.  Độ  sâu  của  tổn  thương  chủ  yếu  là <3mm. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thái Hà (2010),” Bệnh lý tủy” – Tài liệu giảng dạy bộ môn chữa răng và nội nha, Trường Đại học Y Hà Nội
2. Nguyễn Mạnh Hà (2010), “Bệnh lý tủy răng và phương pháp điều trị” – Sâu răng và các biến chứng.
3. Nguyễn Vũ Hưng (2009), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và XQ nhóm bệnh nhân viêm tủy có hồi phục được chụp tủy gián tiếp bằng Dycal và ZOE” – luận văn thạc sỹ y học,Trường Đại học Y Hà Nội
4. Lê Thị Kim Oanh, (2010) “ Sinh lý học của răng” Tài liệu giảng dạy bộ môn chữa răng và nội nha, Trường Đại học Y Hà Nội
5. Mai Đình Hưng (1996), “Sâu răng – chăm sóc răng miệng ban đầu” – tập bài giảng sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment