Nhận xét đặc điểm nội soi và kết quả cắt polyp đại trực tràng lớn có cuống với hỗ trợ của Endoloop
Luận văn Nhận xét đặc điểm nội soi và kết quả cắt polyp đại trực tràng lớn có cuống với hỗ trợ của Endoloop.Polyp đại trực tràng (ĐTT) đã được biết đến từ lâu. Trong những năm gần đây với sự tiến bộ về kỹ thuật nội soi đại trực tràng ống mềm, kết hợp với những chương trình thăm khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm ung thư đại trực tràng trong cộng đồng nên số người bệnh có polyp đại trực tràng được phát hiện ngày càng nhiều. Diễn biến của polyp đại trực tràng khá phức tạp, đặc biệt một số polyp có thể tiến triển thành ung thư nên polyp được xếp vào loại những tổn thương tiền ung thư [5],[9],[11],[12],[15],[16],[21],[25],[49]. Ngoài ra, polyp đại trực tràng còn gây ra một số triệu chứng như chảy máu, rối loạn tiêu hoá v.v. Do đó khi phát hiện polyp đại trực tràng thì cần phải phẫu thuật cắt bỏ.
Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX cắt polyp đại trực tràng qua nội soi ống mềm bằng điện cao tần đã trở thành kỹ thuật có giá trị cao trong nội soi can thiệp của chuyên ngành tiêu hóa và đã được ứng dụng ở nhiều nước, vì đây là kỹ thuật tiên tiến có nhiều ưu việt. Đặc biệt nếu phát hiện và cắt bỏ sớm polyp mới có ổ ung thư ở tại chỗ thì có thể ngăn chặn được quá trình tiến triển thành ung thư xâm lấn.
Việc theo dõi sau cắt polyp đại trực tràng nhằm phát hiện sự tái phát hoặc tiến triển bất thường tại vị trí cắt polyp bằng lâm sàng, nội soi và xét nghiệm mô bệnh học là rất quan trọng [32].
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số bệnh viện áp dụng kỹ thuật cắt polyp đại trực tràng qua nội soi ống mềm và đã có một số báo cáo kết quả về lĩnh vực này [1],[8],[18],[19],[21]. Tuy nhiên các nghiên cứu này thường dùng thòng lọng để cắt đốt các polyp, trong một số trường hợp polyp to, có cuống với mạch máu to thì nguy cơ chảy máu sau cắt là khá lớn. Việc sử dụng một dụng cụ để buộc chặt chân polyp (endoloop) trước khi cắt polyp sẽ được coi là một kỹ thuật mới giúp giảm nguy cơ chảy máu. Tại Việt Nam hiện nay kỹ thuật này chưa có nhiều nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nhận xét đặc điểm nội soi và kết quả cắt polyp đại trực tràng lớn có cuống với hỗ trợ của Endoloop” nhằm mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm nội soi và kết quả cắt polyp đại trực tràng lớn có cuống qua nội soi với hỗ trợ của Endoloop.
2. Đối chiếu hình ảnh nội soi với mô bệnh học của polyp đại trực tràng lớn có cuống.
TIẾNG VIỆT:
1. Đinh Đức Anh (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hình ảnh nội soi mô bệnh học của polyp trực tràng- đại tràng xích ma và kết quả cắt bỏ bằng điện nhiệt cao tần”, Luận án Tiến sỹ Y học, Học vện Quân Y, Hà Nội.
2. Đái Duy Ban, Lữ Cẩm Vân… (1998), “Phòng bệnh ung thư”, Cơ sở phân tử của lý thuyết và thực hành, NXB Y học, Hà Nội, tr.195 – 223.
3. Phạm Tử Dương, Vũ Văn Bàn (1979), “Phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư đại trực tràng”, Y học Việt Nam, T1 – 1979, tr. 35 – 38.
4. Phạm Phan Địch, Trịnh Bình, Đỗ Kính (1998), Mô học, NXB Y học, Hà Nội, tr. 318 – 320.
5. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng (1999), “Chương trình phát triển mạng lưới phòng chống ung thư tại Việt Nam 1999 – 2000 và 2000 – 2005”, Thông tin Y dược, Bộ Y tế, Viện thông tin thư viện y học Trung ương, tr. 1-6
6. Hồ Vân Hằng (1996), “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán bệnh lý đại tràng bằng nội soi ống mềm qua 292 lượt nội soi”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y Hà Nội.
7. Đỗ Xuân Hợp (1975), Giải phẫu bụng, NXB Y học, Hà Nội,
tr. 206-253.
8. Mai Thị Hội, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Long (1995), “Một vài nhận xét nhân 110 trường hợp soi đại tràng bằng ống mềm tại Bệnh viện Việt Đức”, Ngoại khoa 2/1995, tr. 32-35.
9. Hiệp Hội quốc tế chống ung thư (1995), Cẩm nang ung bướu học lâm sàng tập I, II, xuất bản lần thứ 6, NXB Y học, Hà Nội, tr.177-181;
tr. 475- 493.
10. Hiệp Hội quốc tế chống ung thư (1991), Ung thư học lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, tr. 13-18; tr. 390 – 405.
11. Phạm Đức Huấn (2006), “Ung thư đại tràng”, Bệnh học ngoại khoa, tập I (sau đại học) NXB Y học, Hà Nội. Tr. 249 – 258.
12. Phạm Đức Huấn (2006), “Ung thư trực tràng”, Bệnh học ngoại khoa, tập I (sau đại học) NXB Y học, Hà Nội. Tr. 317 – 325.
13. Nguyễn Duy Huề (2005), Bài giảng chẩn đoán hình ảnh; NXB Y học, Hà Nội, tr. 104 – 109.
14. Nguyễn Xuân Huyên, Nguyễn Hữu Lộc, Đặng Hồi Xuân (1975), Nội soi tiêu hoá, NXB Y học, Hà Nội. Tr. 212 – 225.
15. Hoàng Kỳ (1998), “Nghiên cứu hình thái học lâm sàng ung thư đại trực tràng gặp tại BV K Hà Nội”, Luận án Thạc sỹ y khoa, Học viện Quân Y, tr. 1-22.
16. Hoàng Gia Lợi (1995), “Các khối u ruột non và đại tràng”, Bài giảng bệnh học nội tiêu hoá, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 215 – 225.
17. Tạ Long (1992), “Ung thư đại tràng”, Bài giảng bệnh học nội khoa sau đại học tập II, Học viện Quân Y, Hà Nội, tr. 75 – 81.
18. Tống Văn Lược (2002), “Nghiên cứu kết quả cắt polyp ĐTT bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi mềm và xét nghiệm mô bệnh học”, Luận án tiến sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
19. Đoàn Hữu Nghị, Phan Văn Hạnh, Phạm Quốc Đạt (1977), “Tổn thương polyp và ung thư qua 252 trường hợp soi đại tràng tại BV K Hà Nội”, Nội khoa 1-1997, Tổng Hội Y dược Việt Nam, tr. 88-91.
20. Phạm Văn Nhiên (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư trực tràng và đại tràng xích ma ở bệnh viện Việt – Tiệp Hải Phòng”, Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
21. Nguyễn Thuý Oanh, Lê Quang Nghĩa (2001), “Nghiên cứu cắt polyp đại tràng qua nội soi mềm tại BV Bình dân”, Ngoại khoa 4-2001, tr. 28-34.
22. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2001), “Nhận xét qua 170 ca nội soi đại tràng tại BVĐK Cần Thơ từ tháng 3/2000 đến tháng 12/2000”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học tiêu hoá toàn quốc lần 7 – 2001, tr. 58 – 62.
23. Lê Đình Roanh (2001), Bệnh học các khối u, NXB y học, Hà Nội.
24. Lê Đình Roanh, Ngô Thu Thoa, Hoàng Văn Kỳ…(1999), “Nghiên cứu hình thái học ung thư đại tràng gặp tại bệnh viện K Hà Nội”, Thông tin y dược, Bộ Y tế, Viện Thông tin, Thư viện y học trung ương,
tr. 66 – 70.
25. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Hùng (1995), “Nhận xét về chẩn đoán và điều trị nhân 359 trường hợp ung thư đại tràng được mổ tại BV Việt Đức trong 8 năm 1986 – 1993”, Y học thực hành 3 – 1995, tr. 25-27.
26. Trịnh Hồng Sơn (2003), “Hội chuẩn Gardner”, Các hội chứng bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hoá mang tên thầy thuốc, NXB y học, Hà Nội,
tr. 74-82.
27. Dương Đình Thiện (1998), Dịch tễ học lâm sàng, NXB Y học, Hà nội.
28. Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Văn Oai, Tạ Long (2000),”Đặc điểm nội soi mô bệnh học của u đại trực tràng qua 150 ca tại BV Bưu điện”, Nội khoa T2/2000, tr. 20-24.
29. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ (2000), “Ung thư đại tràng”, Bài giảng bệnh học nội khoa – tập II, NXB y học, Hà Nội, tr. 224-239.
30. Nguyễn Khánh Trạch, Lê Tuyết Anh, Phạm Thị Bình, Mai Minh Huệ…(2008), Nội soi tiêu hoá, NXB y học, Hà Nội, tr. 128 – 152.
31. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Trấn Hùng(1992), “Bệnh học ung bướu cơ bản”, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr 78-79.
32. Đỗ Đức Vân (2006), “Polyp đại tràng”, Triệu chứng học ngoại khoa, NXB y học, Hà Nội, tr. 187-191.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tình hình nghiên cứu polyp ĐTT trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu polyp ĐTT trên Thế giới 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu polyp ĐTT ở Việt Nam 4
1.2. Đặc điểm giải phẫu ĐTT 6
1.2.1. Hình thể, vị trí 6
1.2.2. Cấu tạo giải phẫu 7
1.3. Cấu tạo mô học đại trực tràng 8
1.3.1. Tầng niêm mạc 9
1.3.2. Tầng dưới niêm mạc 9
1.3.3. Tầng cơ 9
1.3.4. Tầng thanh mạc 9
1.4. Hình thái giải phẫu của polyp ĐTT 9
1.4.1. Định nghĩa polyp ĐTT 9
1.4.2. Hình ảnh đại thể polyp ĐTT 10
1.4.3. Phân loại mô bệnh học polyp đại trực tràng. 13
1.5. Các phương pháp chẩn đoán polyp ĐTT 17
1.5.1. Chẩn đoán bằng lâm sàng 17
1.5.2. Chẩn đoán polyp đại trực tràng bằng xét nghiệm 19
1.5.3. Chẩn đoán polyp đại trực tràng bằng X-Quang 21
1.5.4. Chẩn đoán polyp ĐTT bằng nội soi 21
1.6. Các phương pháp cắt polyp ĐTT 23
1.6.1. Phương pháp cắt polyp ĐTT không qua nội soi 23
1.6.2. Phương pháp cắt polyp đại trực tràng qua nội soi. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 32
2.2.2. Mẫu nghiên cứu 32
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 32
2.2.4. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 41
2.4. Đạo đức nghiên cứu 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 42
3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới 42
3.1.2. Phân bố theo nơi địa dư 43
3.1.3. Tiền sử bệnh tật 43
3.1.4. Đặc điểm lâm sàng 44
3.2. Đặc điểm polyp qua hình ảnh nội soi 45
3.2.1. Số lượng, vị trí polyp trên một bệnh nhân 45
3.2.2. Đặc điểm hình dạng, kích thước, bề mặt polyp 46
3.3. Kết quả cắt polyp ĐTT có cuống với sự hỗ trợ của Endoloop 48
3.4. Đặc điểm mô bệnh học của polyp ĐTT có cuống 50
3.5. Đối chiếu hình ảnh nội soi với mô bệnh học của polyp ĐTT 53
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 56
4.1.1. Tuổi và giới 56
4.1.2. Địa dư 58
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng polyp ĐTT có cuống lớn 58
4.2. Đặc điểm hình ảnh của polyp ĐTT có cuống qua nội soi 61
4.2.1. Số lượng polyp trên một BN 61
4.2.2. Vị trí polyp 62
4.2.3. Kích thước polyp 62
4.3. Kết quả cắt polyp ĐTT có cuống với sự hỗ trợ của Endoloop 63
4.3.1. Kết quả xác định vị trí buộc Endoloop và cắt polyp 63
4.3.2. Thời gian nằm viện sau cắt polyp 64
4.3.3. Đánh giá kết quả sau cắt polyp 64
4.4. Đặc điểm mô bệnh học polyp ĐTT có cuống 64
4.4.1. Phân loại mô bệnh học 64
4.4.2. Phân loại mô bệnh học theo mức độ loạn sản 65
4.5. Đối chiếu đặc điểm hình ảnh nội soi với đặc điểm mô bệnh học polyp ĐTT có cuống lớn 66
KẾT LUẬN 67
KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại polyp u tuyến theo mức độ 15
Bảng 1.2. Một số kết quả của test tìm máu ẩn trong phân 20
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi 42
Bảng 3.2. Phân bố theo địa dư 43
Bảng 3.3. Tiền sử bản thân 43
Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng 44
Bảng 3.5. Số lượng polyp trên một bệnh nhân 45
Bảng 3.6. Kích thước polyp 46
Bảng 3.7. Đặc điểm độ dài cuống polyp 47
Bảng 3.8. Đánh giá mức độ thành công của kỹ thuật 48
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng sau cắt polyp 49
Bảng 3.10. Thời gian nằm viện sau cắt polyp 50
Bảng 3.11. Phân loại chung về mô bệnh học 50
Bảng 3.12. Liên quan kích thước của polyp với MBH 53
Bảng 3.13. Liên quan kích thước polyp với mức độ loạn sản 53
Bảng 3.14. Liên quan chiều dài cuống của polyp với MBH 54
Bảng 3.15. Liên quan đặc điểm bề mặt của polyp với MBH 55
Bảng 3.16. Liên quan đặc điểm bề mặt polyp với mức độ loạn sản 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới 42
Biểu đồ 3.2. Thời gian xuất hiện triệu chứng 44
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm vị trí polyp 45
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm bề mặt polyp 48
Biểu đồ 3.5. Mức độ loạn sản của polyp 51
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình ảnh minh họa giải phẫu đại trực tràng 6
Hình 1.2. Hình ảnh minh họa cấu tạo mô học đại trực tràng 8
Hình 1.3. Hình ảnh minh họa hình dạng polyp ĐTT 10
Ảnh 1.4. Polyp đơn độc ĐTT 12
Ảnh 1.5. Đa polyp đại trực tràng 12
Ảnh 1.6. Bệnh polyp 13
Ảnh 2.1. Máy nội soi đại tràng của hãng Fujinon 35
Ảnh 2.2. Máy cắt đốt cao tần 35
Ảnh 2.3. Thòng lọng cắt đốt của hãng Olympus 36
Ảnh 2.4. Endoloop của hãng Olympus 36
Hình 2.5. Hình ảnh minh dụng cụ Endoloop lồng vào chân polyp 36
Ảnh 3.1. Hình dạng, kích thước đầu polyp 46
Ảnh 3.2. Cuống polyp 47
Ảnh 3.3. Hình ảnh Endoloop thắt chân polyp 49
Ảnh 3.4. Polyp trước và sau cắt với hỗ trợ Endoloop 49
Ảnh 3.5. Polyp thiếu niên 51
Ảnh 3.6. Polyp tăng sản 51
Ảnh 3.7. Polyp loạn sản vừa 52
Ảnh 3.8. Polyp loạn sản nặng 52
Ảnh 3.9. Polyp ung thư hóa 52