Nhận xét giá trị của sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán một số bệnh phổi

Nhận xét giá trị của sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán một số bệnh phổi

Nôi soi phế quản (NSPQ) là kỹ thuật đe chấn đoán một số bệnh lý ở phế quản phổi. NSPQ giúp quan sát cấu trúc trong lòng phế quản và lấy bênh phẩm làm xét nghiêm tế’’ bào, mô bênh học, vi sinh dịch phế’ quản giúp chẩn đoán xác định bênh [6], [8]. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học có rất nhiều phương pháp được áp dụng đe lấy bệnh phấm qua NSPQ ống mềm (NSPQOM) cho giá trị chẩn đoán tối ưu.
Nôi soi phế’ quản ống mềm lần đầu tiên được giới thiêu ở Mỹ vào cuối thập kỷ 60. Kỹ thuật giúp các nhà phổi học có thể quan sát, đánh giá tình trạng trong lòng phế’ quản.
Cho đến nay, có nhiều kỹ thuật lấy bênh phẩm qua nôi soi phế’’ quản cho những tổn thương ngoại vi không thấy qua NSPQ như: phương pháp chọc hút xuyên thành khí phế’’ quản, chải phế’’ quản, sinh thiết xuyên thành phế’’ quản (STXTPQ), rửa phế’ quản phế’’ nang (RPQPN), giúp chẩn đoán, đánh giá giai đoạn bênh.
Sinh thiết xuyên thành phế’’ quản qua NSPQ được nhiều tác giả đề cập đến. STXTPQ qua NSPQ dễ thực hiên và có tỷ lê biến chứng thấp, nhưng mẫu bênh phẩm nhỏ nên giá trị chẩn đoán chưa cao. Sinh thiết phổi mở cho mẫu bênh phẩm lớn nhưng biến chứng cao. STXTPQ ra đời giúp chẩn đoán được môt số tổn thương ngoại vi mà soi phế’’ quản không nhìn thấy và không cho chẩn đoán xác định.
Trên thế’ giới, lần đầu tiên STXTPQ qua NSPQOC được Anderson
H.    A và Fontana R.S [11] áp dụng năm 1965 đối với các tổn thương phổi lan tỏa cho hiệu quả chẩn đoán: 84%. Tỷ lê tai biến tràn khí màng phổi (TKMP): 14%, tràn khí trung thất và chảy máu nặng: 1%, không có trường hợp tử vong.
Năm 1974, Levin D.C và công sự công bố công trình nghiên cứu về STXTPQ qua NSPQOM cho thấy kỹ thuật này có thể áp dụng với bệnh phổi lan tỏa và các tổn thương khu trú cho kết quả tốt, ít tai biến [38]. Kỹ thuật có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với NSPQOC vì có thể sinh thiết được các tổn thương phổi ngoại vi, kể cả những tổn thương thùy trên của phổi. Mặt khác, kìm sinh thiết nhỏ, dễ uốn và có thể luồn theo kênh ống soi môt cách dễ dàng mà NSPQOC không thực hiện được.
Năm 2006, Berbescu EA và công sự tiến hành STXTPQ trên 21 BN được chẩn đoán xác định viêm phổi kẽ bằng sinh thiết phổi mở thấy rằng: có thể phát hiện được các thay đổi mô bệnh học đặc trưng của viêm phổi kẽ qua STXTPQ nhiều hơn, hiệu quả hơn so với những quan sát trước đây. Các báo cáo khác cũng nhấn mạnh tính hiệu quả của STXTPQ trong trường hợp khối u phổi ở ngoại vi, STXTPQ cho phép chẩn đoán xác định tới 60% đối với các tổn thương có kích thước > 2,5 cm [14], [58].
So với các kỹ thuật lấy bệnh phẩm khác, kỹ thuật STXTPQ trong chẩn đoán môt số bệnh lý phổi có nhiều ưu điểm hơn hẳn các kỹ thuật lấy bệnh phẩm khác. Kỹ thuật cho phép chẩn đoán nhiều bệnh lý nhu mô phổi mà trước đây phải lấy bệnh phẩm qua sinh thiết phổi mở [39].
Ở Việt Nam cho đến nay, kỹ thuật STXTPQ qua NSPQOM để chẩn đoán các tổn thương phổi khu trú ở ngoại vi và tổn thương phổi lan tỏa là kỹ thuật có giá trị chẩn đoán cao. Tuy nhiên, kỹ thuật này mới được áp dụng ở môt số trung tâm lớn về bệnh phổi và lồng ngực. Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả cũng như tai biến của kỹ thuật này.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
1.    Nhận xét giá trị chẩn đoán của phương pháp sinh thiết xuyên thành phê quản qua nội soi phế quản ống mềm trong chẩn đoán bệnh lý nhu mô phổi.
2.    Nhận xét về những tai biến của kỹ thuật.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ    1
Chương 1: TổNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Cấu trúc của phổi    3
1.1.1.    Cấu trúc phổi, các thùy và phân thùy phổi    3
1.1.2.    Khí quản    3
1.1.3.    Các phế quản của phổi phải    3
1.1.4.    Các phế” quản của phổi trái    4
1.1.5.    Cây phế” quản    7
1.2.    Một số bệnh lý nhu mô phổi    8
1.2.1.    Bênh phổi kẽ    8
1.2.2.    Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan    10
1.2.3.    Ung thư phế” quản phổi    11
1.2.4.    Xơ phổi vô căn    12
1.2.5.    Chảy máu phế” nang lan tỏa do nguyên nhân miễn dịch    12
1.2.6.    Lao phổi    13
1.2.7.    Sarcoidosis    14
1.3.    Các kỹ thuật lấy bệnh phẩm chẩn đoán qua nội soi phế quản    15
1.3.1.    Rửa phế” quản phế” nang    15
1.3.2.    Chải phế” quản    15
1.3.3.    Chọc hút xuyên thành khí phế” quản    15
1.3.4.    Sinh thiết xuyên thành phế” quản    16
1.4.    Tai biến của kỹ thuật    17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu    18
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    18
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bênh nhân    18
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    18
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    18
2.2.1.    Thiết kế’’ nghiên cứu    18
2.2.2.    Các bước tiến hành nghiên cứu    18
2.3.    Các phương tiện    19
2.3.1.    Dụng cụ    19
2.3.2 Thuốc và các phương tiên cấp cứu    20
2.4.    Phương pháp nội soi phế quản và sinh thiết xuyên thành phế quản   
2.4.1.    Chuẩn bị bênh nhân   
2.4.2.    Soi phế quản   
2.4.3.    Mô tả ky thuật STXTPQ   
2.5.    Theo dõi sau thủ thuật   
2.6.    Địa điểm thực hiện các xét nghiêm thăm dò   
2.7.    Phân tích và xử lý số liệu   
2.8.    Khía cạnh đạo đức của đề tài   
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu   
3.1.    Đặc điểm chung, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu   
3.1.1.    Tuổi và giới   
3.1.2.    Đặc điểm địa dư   
3.1.3.    Đặc điểm nghề nghiệp   
3.1.4.    Biểu hiện lâm sàng   
3.1.5.    Tiền sử bệnh tật và các yếu tố nguy cơ   
3.1.6.    Xét nghiệm tế” bào máu   
3.1.7.    Tổn thương trên X- quang   
3.1.8.    Tổn thương trên phim chụp HRCT ngực   
3.1.9.    Tế” bào học dịch phế’’ quản   
3.2.    Mô bệnh học sinh thiết xuyên thành phế quản   
3.2.1.    Vị trí phân thùy phổi được sinh thiết xuyên thành   
3.2.2.    Kết quả mô bệnh học của sinh thiết xuyên thành phế” quản   
3.2.3.    Liên quan giữa vị trí thùy phổi tổn thương trên X- quang và HRCT ngực với kết quả mô bệnh học của STXTPQ   
3.2.4.    Hình ảnh tổn thương trên phim chụp X quang và HRCT ngực với kết quả mô bệnh học    
3.2.5.    Liên quan giữa số lượng mảnh sinh thiết và kết quả mô bệnh học …
3.2.6.    Kết quả mô bệnh học của STXTN   
3.2.7.    Liên quan giữa vị trí thùy phổi tổn thương trên X- quang và HRCT ngực với kết quả mô bệnh học chung   
3.2.8.    So sánh giá trị chẩn đoán lao của sinh thiết xuyên thành phế quản với các phương pháp chẩn đoán khác   
3.2.9.    Chẩn đoán xác định    
3.2.10.    Liên quan giữa triệu chứng cơ năng với kết quả mô bệnh học   
3.2.11.    Liên quan giữa triệu chứng toàn thân với kết quả mô bênh học chung    45
3.2.12.    Triệu chứng thực thể với kết quả mô bệnh học chung    46
3.2.13.    Liên quan giữa số lượng bạch cầu với kết quả mô bệnh học    46
3.3.    Tai biến của thủ thuật    47
3.3.1.    Các phiền phức của soi phế quản và tai biến STXTPQ    47
3.3.2.    Mối liên quan giữa tai biến của kỹ thuật với số lượng mảnh sinh thiết    48
3.3.3.    Liên quan dạng tổn thương với tai biến của kỹ thuật    48
3.3.4.    Liên quan giữa nhóm tuổi với tai biến của kỹ thuật    49
Chương 4: BÀN LUẬN    50
4.1.    Đặc điểm chung, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu    50
4.1.1.    Tuổi và giới    50
4.1.2.    Phân bố địa dư và nghề nghiệp    51
4.1.3.    Tiền sử bệnh lý và tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ    51
4.1.4.    Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng    52
4.1.5.    Tổn thương trên phim chụp XQ và HRCT ngực    54
4.1.6.    Kết quả tế” bào học và xét nghiệm vi sinh dịch phế” quản    58
4.2.    Giá trị chẩn đoán của sinh thiết xuyên thành phế'” quản    59
4.2.1.    Vị trí thùy phổi được thực hiện thủ thuật    59
4.2.2.    Kết quả mô bệnh học của STXTPQ     60
4.2.3.    Liên quan giữa thùy phổi tổn thương trên X quang với kết quả mô bệnh học chung     63
4.2.4.    Mối liên hệ giữa hình ảnh tổn thương với kết quả mô bệnh học    64
4.3.    Nhận xét về tai biến của kỹ thuật:    65
4.3.1 Những phiền phức sau NSPQ và tai biến của STXTPQ    65
4.3.2.    Liên quan giữa số mảnh sinh thiết và tai biến    68
4.3.3.    Liên quan giữa nhóm tuổi với tai biến của kỹ thuật     69
KẾT LUẬN    70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment