Nhận xét giá trị của sinh thiết xuyên thỡnh ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ ở phổi tại khoa hô hấp bệnh viện bạch Mai từ 01/2005 – 07/2005
Đánh giá giá trị của Sinh thiết xuyên thỡnh ngực (STXTN) bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của chụp CLVT trong chẩn đoán các đám mờ ở phổi, đặc biệt lỡ ung th- phổi. Đánh giá những tai biến thường gặp của kỹ thuật nỡy. Đối tượng vỡ phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu áp dụng STXTN bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) trên 94 bệnh nhân (BN) có đám mờ ở phổi, nằm điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai từ 01/2005 đến 07/2005. Kết quả: BN nhỏ tuổi nhất lỡ 18 tuổi, lớn tuổi nhất lỡ 80 tuổi. Kích th-ớc tổn th-ơng nhỏ nhất lỡ 9mm, lớn nhất lỡ 60mm. Kết luận: Xét nghiệm giải phẫu bệnh bệnh phẩm sinh thiết chúng tôi thấy: xác định chẩn đoán đặc hiệu ở 71,2% BN, trong đó ung th- chiếm 55,3% (52/94), u lao chiếm 14,9% (14/94), u nấm chiếm 1,1% (1/94). Tai biến của kỹ thuật lỡ 7%, nh-ng hầu hết các tr-ờng hợp đều nhẹ.
Trong các khối u phổi thì ung thư phế quản lμ chủ yếu, còn lại một phần nhỏ là u lao vμ các loại u khác. Ung thư phổi lμ một trong những bệnh ung th- có tỉ lệ mắc vμ tử vong
đứng hμng đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tiêu chuẩn vμng để chẩn đoán xác định ung thư phổi lμ tìm thấy được tế bμo ung thư.
Phân loại giải phẫu bệnh ung th- phổi có nhiều dạng khác nhau. Tiên l-ợng bệnh phụ thuộc vμo mức độ chẩn đoán sớm vμ loại tế bμo ung th-. Vì vậy việc lấy bệnh phẩm để lμm xét nghiệm giải phẫu bệnh là rất quan trọng.
Sinh thiết xuyên thμnh ngực lμ một trong các biện pháp lấy bệnh phẩm chẩn đoán. ở n-ớc ta kỹ thuật STXTN hút bằng kim nhỏ đã được tiến hμnh từ những năm 1980 dựa trên phim phổi thẳng-nghiêng. Gần đây một số nơi có sử dụng chụp cắt lớp vi tính để h-ớng dẫn sinh thiết phổi hút bằng kim nhỏ. Tuy nhiên, bệnh phẩm th-ờng chỉ cho phép lμm xét nghiệm tế bμo học. Kỹ thuật sinh thiết bằng kim Tru-cut mới được thực hiện ở Việt Nam [1]. Kỹ thuật cho phép thực hiện đ-ợc với những tổn th-ơng ở sâu, kích th-ớc nhỏ, ở những vị trí nguy hiểm (nh- ở trung thất, sát tim vμ các mạch máu lớn), vμ có độ an toμn, chính xác cao. Trong kỹ thuật nμy bệnh phẩm lấy được là mảnh sinh thiết cắt. Nh- vậy, ngoμi xét nghiệm tế bμo học còn có xét nghiệm mô bệnh học, đây lμ xét nghiệm rất quan trọng cho việc đánh giá tổn th-ơng đặc biệt lμ phân loại típ ung th-. Máy chụp cắt lớp vi tính ngμy cμng phổ biến, đó lμ một yếu tố rất thuận lợi để tiến hμnh kỹ thuật.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nμy với môc tiêu:
II. đối tượng vỡ phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nμy ở các BN có tổn thương hình khối mờ thấy đ-ợc trên phim X quang, hoặc phim CLVT, không có chống chỉ định với kỹ thuật sinh thiết, điều trị tại khoa Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ 01/05 đến 07/05.
2. Loại nghiên cứu: tiến cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu:
– X quang phổi thẳng – nghiêng, xét nghiệm công thức máu, máu chảy máu đông, xét nghiệm về sinh hoá máu, tìm trực khuẩn kháng cồn kháng toan trong đờm, lμm xét nghiệm chức năng thông khí.
– Sau đó BN được tiến hμnh soi phế quản. Nếu kết quả giải phẫu bệnh của bệnh phẩm lấy được trong quá trình soi phế quản lμ tổn thương không đặc hiệu thì sẽ tiến hμnh sinh thiết xuyên thμnh ngực dưới hướng dẫn của chụp CLVT.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích