NHậN XéT HìNH ảNH CủA MáU Tụ NGOàI MàNG CứNG TRÊN LềU DO CHấN THƯƠNG TRÊN PHIM CHụP CắT LớP VI TíNH Sọ NãO
NHậN XéT HìNH ảNH CủA MáU Tụ NGOàI MàNG CứNG TRÊN LềU DO CHấN THƯƠNG TRÊN PHIM CHụP CắT LớP VI TíNH Sọ NãO
ĐỒNG VĂN HỆ, VŨ VĂN HÒE
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả hình ảnh máu tụ ngoài màng cứng trên phim CLVT và đánh giá một số yếu tố trên phim CLVT ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng. Phương pháp: Tiến cứu mô tả. Đối tượng gồm 231 bênh nhân máu tụ ngoài màng cứng trên lều được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 1/1/2009 đến 31/12/2009. Nghiên cứu viên trực tiếp đọc kết quả phim CT. Scanner, tham gia mổ và đánh giá kết quả khi bệnh nhân ra viện. Kết quả: Thời điểm chụp CLVTsau tai nạn trung bình: 9,69 ± 11,69 giờ. 137 trường hợp (59,31%) có chỉ định mổ sau lần chụp phim đầu tiên. Trên phim CLVT, 71,43% máu tụ có tỷ trọng hỗn hợp, 28,57% có tỷ trọng tăng đồng đều. Hình dạng trên phim phần lớn (73,16%) là hình thấu kính 2 mặt lồi điển hình. Vị trí máu tụ phổ biến l à vùng thái dương (50,22%) và trán (30,30%). Khi phẫu thuật, có 218 trường hợp (94,37%) được ghi nhận có vỡ xương sọ cùng vi trí máu tụ, trong khi CLVT phát hiện vỡ xương sọ cùng vị trí máu tụ l à 204 trường hợp (88,31%), không thấy hình vỡ xương sọ 23 trường hợp (9,96%); tỷ lệ bỏ sót vỡ xương sọ cùng vị trí với ổ máu tụ của CLVT l à 6,88%, tỷ lệ âm tính giả trên CLVTcủa vỡ xương sọ cùng vị trí máu tụ là 52,17%. Có 216 trư ờng hợp (93,50%) có một ổ máu tụ, 15 trường hợp (6,50%) có hai ổ máu tụ.
Tỷ lệ kết quả không khả quan ở những bệnh nhân có hai ổ máu tụ (20%) cao hơn những bệnh nhân có một ổ máu tụ (5,55%). Thể tích máu tụ càng lớn thì kết quả khả quan càng giảm (p < 0,05). Mức độ di lệch đường giữa càng lớn tỷ lệ kết quả không khả quan càng cao (p < 0,05). Mức độ chèn ép bể đáy càng lớn tỷ lệ kết quả khả quan càng thấp (p < 0,05). Kết quả không khả quan ở những bệnh nhân có xóa não thất cao hơn ở những bệnh nhân não thất bình thường (p < 0,05).
Kết luận: Hình ảnh điển hình của máu tụ ngoài màng cứng là hình thấu kính hai mặt lồi có tỷ trọng hỗn hợp hoặc tăng đồng đều. Máu tụ ngoài màng cứng thường có vỡ xương sọ cùng vị trí kèm theo. Kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng tốt hơn ở những bệnh nhân máu tụ nhỏ, di lệch đường giữa ít, bể đáy bình thường, não thất bình thường
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất