NHậN XéT KếT QUả ĐIềU TRị Hỗ TRợ BệNH TIÊU CHảY CấP BằNG THUốC KHáNG TIếT ĐƯờNG RUộT HIDRASEC
NHậN XéT KếT QUả ĐIềU TRị Hỗ TRợ BệNH TIÊU CHảY CấP BằNG THUốC KHáNG TIếT ĐƯờNG RUộT HIDRASEC TạI KHOA NHI BệNH VIệN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THáI NGUYÊN
Vũ Thị Huyền,Trường TCYT Vĩnh Phúc
Nguyễn Đình Học, Sở Y tế Bắc Kạn -Trường TCYT Bắc Kạn
TÓM TẮT
Tiêu chảy cấp là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh và tử vong ở trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 5 tuổi, ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng một tỷ đợt tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi, trẻ em ở các nước đang phát triển chịu đựng 5 –12 đợt tiêu chảy mỗi năm. Hidrasec là một chất ức chế enkephalinase, các enzyme chịu trách nhiệm về việc phá vỡ enkephalins. Hidrasec có một tác dụng làm giảm tiết ở ruộtvà không có hiệu lực vào nhu động đường tiêu hóa. Nó làm giảm hypersecretion ruột của nước và điện giải do độc tố bệnh tả hoặc viêm mà không ảnh hưởng sự bài tiết cơ sở nên không có tác dụng trong ruột bình thường. Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, Hidrasec đư ợc áp dụng trong hỗ trợ điều trị tiêu chảy cấp. Tuy nhiên tại khu vực Thái Nguyên chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về hiệu quả điều trị của Hidrasec.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em bằngthuốc kháng tiết đường ruột Hidrasectại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.Đối tượng nghiên cứu: Gồm 98 bệnh nhi từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi được chẩn đoán là tiêu chảy cấp vào điều trị tại Khoa Nhi -Bệnh viên đa khoa trung ương TháiNguyên, bao gồm 48 trẻ được điều trị bằng ORS kết hợp với thuốc Hidrasec và 50 trẻ chỉ dùng ORS đơn thuần, từ 01/05/ 2009 đến 30/ 04/2010. Phương pháp nghiên cứu:Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm tuổi 13
– 24 tháng (58,2%), nam chiếm 66,3%, nữ chiếm 33,7%, số ngày bị bệnh trung bình trước khi vào viện 1,70 ± 0,89, số lần tiêu chảy trong ngày trước khi điều trị là 8,18 ± 3,02. Về hiệu quả điều trị của thuốc Hidrasec: So sánh số lần đi ngoài giữa 2 nhóm nghiêncứu thì từ ngày thứ 2 sau điều trị số lần tiêu chảy trong ngày ở nhóm có dùng Hidrasec (2,52 ± 1,28 lần/ngày) thấp hơn nhóm chứng (4,76 ± 1,31lần/ngày). Lượng dịch bù bằng đường uống ORS và truyền dịch sau 1-5 ngày điều trị ở nhóm dùng Hidrasec đều thấp hơn ở nhóm chứng (p<0,05), thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện ở nhóm dùng Hidrasec thấp hơn ở nhóm chứng (p<0,05), tổng chi phí cho viện phí cũng như chi phí dùng thuốc ở nhóm dùng Hidrasec thấp hơn ở nhóm chứng (p<0,05)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BếVăn Cẩm (1995), Một sốđặc điểm lâm sàng bệnh tiêu chảy và kết quả ứng dụng phác đồđiều trịtiêu chảy cấp của Tổ chức Y tế thế giới tại khoa Nhi BVĐKTW Thái Nguyên,Luận văn Bác sỹchuyên khoa II, Đ ại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Việt Hà (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tiêu chảy cấp do Rota virus ở trẻ em dưới 5 tuổi tại viện Nhi TW, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
3. Hoàng Tích Huyền (2007), “Quản lý tiêu chảy ở trẻ em – Racecadotril thuốc mới chống tiêu chảy”, Nghiên cứu khoa học, Tập 52, số5, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 39 -42.
4. Nguyễn Gia Khánh (2009), “Vai trò thuốc kháng tiết đường ruột Hidrasec trong điều trị tiêu chảy cấp ởtrẻ em”, Tài liệu hội thảo chuyên đề.
5. Nguyễn Gia Khánh (2008), “Cập nhật điều trị và phòng tiêu chảy cấp ởtrẻem -Khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi TW”, Tài liệu hội thảo chuyên đề.
6. Nguyễn Gia Khánh (2008), “Tiếp cận mới trong điều trị tiêu chảy cấp ởtrẻem”, Tài liệu hội thảo chuyên đề.
7. Cao Minh Nguyệt, Khổng Ngọc Mai, Nguyễn Quốc Anh, Hà ThịSen (2009), “Một sốnhận xét trong điều trịtiêu chảy cấp ởtrẻem bằng Hidrasec”, Tài liệu Báo cáo khoa học -Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất