Nhận xét két quả điều trị nội nha của bệnh nhân bị viêm quanh cuống mạn tính với vật liệu hàn là ah26 và cortisomol

Nhận xét két quả điều trị nội nha của bệnh nhân bị viêm quanh cuống mạn tính với vật liệu hàn là ah26 và cortisomol

Sức khỏe là vốn quý của con người, đau nhức răng ảnh hưởng đến ăn nhai, gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng. Do đó ngành răng hàm mặt nói chung, nội nha nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Việc điều trị nội nha hết sức phức tạp và khó khăn, đòi hỏi thời gian, trang thiết bị cùng với sự hiểu biết sâu sắc về nội nha.

Bệnh viêm quanh cuống răng là sự tiếp tục của quá trình sâu răng và viêm tủy. Bệnh thường do hai nguyên nhân chính là nhiễm khuẩn và sang chấn. Bệnh VQCRMT là ổ nhiễm trùng tiềm tàng, có thể gây ra nhiều biến chứng phức tạp tại chỗ và toàn thân nếu không được điều trị kịp thời như: viêm mô tế bào, viêm xương hàm, viêm xoang, viêm nội tâm mạc, viêm thận, viêm khớp, sốt kéo dài, nhiễm khuẩn huyết…[1], [18]. Do đó có thể có chỉ định nhổ răng, đây là nguyên nhân chính gây mất răng, đặc biệt là người trẻ tuổi.

Theo Nguyễn Văn Thụ, trong 146 trường hợp viêm tủy xương hàm thì phần lớn là nguyên nhân từ VQCR và 30% trường hợp viêm mô tế bào có nguyên nhân là VQCRMT[13].

Điều trị VQCRMT có 2 phương pháp điều trị đó là điều trị nội nha và phẫu thuật. Việc điều trị bảo tồn răng VQCMT bằng phương pháp nội nha đơn thuần ít được quan tâm, thường được phối hợp với phương pháp phẫu thuật cắt cuống ở hầu hết các răng một chân và chân ngoài ở những răng hàm lớn. Ngày nay do tiến bộ của nội nha nên điều trị bảo tồn VQCRMT được sử dụng rộng rãi, nó không những khắc phục được những nhược điểm của phương pháp phẫu thuật như: gây đau đớn cho bệnh nhân, đòi hỏi có trang thiết bị, dụng cụ mổ và phẫu thuật viêm chuyên khoa mà còn tiết kiệm thời gian, kinh tế cho bệnh nhân, đặc biệt là giữ được nhiều răng hơn.

Điều trị nội nha của VQCRMT đã có nhiều loại chất hàn ống tuỷ, có tác dụng tốt tới tổ chức cuống răng như là: Hydroxy apatite, Endomethazol, Eugenat, Calcium hydroxide, Cortisomol, AH26…. [22], [31], [35], [36].

Trên thế giới, các chất hàn này được tác giả nghiên cứu trên thực nghiệm và trên con người đều cho kết quả tốt. Năm 1982 Webber R.T điều trị VQCRMT có nang chân răng không lớn đã hàn ống tuỷ bằng paste hydroxide calcium đưa qua cuống răng vào nang cho kết quả tốt. Đã đặt dấu ấn quan trọng trong công cuộc tìm kiếm vật liệu để điều trị VQCRMT. Từ đó, đã có nhiều vậy liệu điều trị tốt cho VQCRMT, như là: Calcium hydroxide, AH26,

Cortisomol, Năm 1992, Stavik D nghiên cứu 4 loại vật liệu hàn ống tuỷ ở khỉ Macaca là AH26, Endonuthasone, Kloroper Ka N – Phi, Procosol trên 64 răng có sử dụng gutta – percha cách cuống răng 0,5 – 3mm [41]. Trong khi đó nước ta còn rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, nhằm góp phần nghiên cứu VQCRMT bằng điều trị nội nha, chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu với mục tiêu sau:

1. Nhận xét lâm sàng và XQ VQCRMT

2. So sánh kết quả điều trị nội nha việc sử dụng vật liệu hàn AH26 với Cortisomol trên răng viêm quanh cuống mạn tính.

MỤC LỤC

Chương I: Tổng quan tài liệu 3

1.1. Giải phẫu hệ thống ống tuỷ và tổ chức quang răng 3

1.2. Bệnh lý VQCR 7

1.3. Kỹ thuật điều trị nội nha 12

1.4. Vật liệu hàn ống tuỷ và thuốc sát khuẩn 16

1.5. Điều trị bệnh viêm quang cuống răng mạn tính 19

Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu 21

2.3. Phương pháp thu thập số liệu và khám bệnh nhân 21

2.4. Phương pháp điều trị 22

2.5. Đánh giá kết quả 26

2.6. Phương pháp xử lý số liệu 27

Chương III: Kết quả điều trị 28

3.1. Đặc điểm lâm sàng 28

3.2. Hình thái tổn thương vùng cuống trên XQ theo nhóm 36

3.3. Kết quả điều trị 39

Chương IV: Bàn luận 45

4.1. Đặc điểm chung về lâm sàng 45

4.2. Đánh giá kết quả, ưu nhược điểm của phương pháp điều trị nội nha 48

Chương V: Kết luận 58

Chương VI: Kiến nghị 60 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment