NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VỠ Ổ CỐI (TỪ 01 – 2005 ĐẾN 10 – 2011)

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VỠ Ổ CỐI (TỪ 01 – 2005 ĐẾN 10 – 2011)

 Các tác giả thông báo kết quả phẫu thuật cho  56 bệnh nhân (BN) vỡ ổ cối từ 01 –  2005 đến 10 -2011, thời gian theo dõi trung bình 38 tháng. Trong đó, 42 nam và 14 nữ, tuổi nhỏ nhất 16 và lớn nhất 56 tuổi. Chẩn đoán dựa vào X quang khớp háng 3 tư thế của Judet, 87,5% BN được chụp cắt lớp vi tính. Theo phân loại của Letournel và Judet, loại gãy phức tạp 33/56 BN (58,92%) và gãy đơn giản 41,08%. Xác định mối liên hệ hữu cơ giữa kết quả nắn chỉnh và kết quả cơ năng lâm sàng cho thấy:  kết quả cơ năng lâm sàng tốt 39,28%; khá 37,5%; trung bình 16,07%; xấu 7,14%. Biến chứng nhiễm trùng 02 BN, sau đó chạy máy VAC 02 liệu trình, khâu da thì: 02 BN. Trong đó, 04 BN có triệu chứng thoái hóa khớp háng, cần tăng thời gian kiểm tra định kỳ.Như vậy, phẫu thuật điều trị tổn thương vỡ ổ cối là chỉ định cần thiết, khôi  phục hình thể giải phẫu, trả lại chức năng khớp háng. Đó cũng là mục tiêu điều trị của phẫu thuật khớp.

Các đường gãy vỡ ổ cối được chỉ định điều trị bảo tồn thường để lại di chứng xấu, ảnh hưởng chức năng vận động. Cho tới giữa thế kû 20, anh em nhà Judet và EmileLetournel nghiên cứu các đường gãy ổ cối và tiên phong phát triển phẫu thuật vỡ ổ cối, từ đó,  phẫu thuật này trở thành một trong những phương pháp tiêu chuẩn để điều trị tổn thương ổ cối.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment