NHậN XéT KếT QUả ĐIềU TRị PHù HOàNG ĐIểM DạNG NANG SAU PHẫU THUậT TáN NHUYễN THể THủY TINH
NHậN XéT KếT QUả ĐIềU TRị PHù HOàNG ĐIểM DạNG NANG SAU PHẫU THUậT TáN NHUYễN THể THủY TINH VớI THUốC NHỏ DICLOFENAC
Hoàng Thị Phúc -Bệnh viện Mắt trung ương
Nguyễn Thu Hương -Bệnh viện Mắt Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị phù hoàng điểm dạng nang (CME) sau phẫu thuật tán nhuyễn thế thủy tinh (TTT) và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị CME với thuốc nhỏdiclofenac.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu ở 36 bệnh nhân CME trên lâm sàng sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT, không có bệnh lý khác tại mắt và bệnh lý toàn thân. Bệnh nhân được điều trị với thuốc nhỏ diclofenac 0,1%. Qua theo dõi điều trị, đánh giá kết quả và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
Nghiên cứu mô tả tiên cứu không có đối chứng được tiến hành tại bệnh viện mắt Hà Nội, từ tháng 2/2007 đến 12/2009.
Kết quả: 36 bệnh nhân CME trên lâm sàng sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT tuổitừ 40-<80, nữ 55,6%, nam 44,4%. Sau 6 tháng điều trị với thuốc nhỏ diclofenac 0,1%, tỷ lệ khỏi CME là 47,2%, không đáp ứng với điều trị là 22%. Tỷ lệ không thoát mạch huỳnh quang là 47,2%, thoát mạch huỳnh quang là 52,8%, độ dầy võng mạc trung tâm trở vềbình thường là 33,3%, phù võng mạc trung tâm không giảm là 19,4%. Tỷ lệ khỏi ở nhóm không có biến chứng cao hơn nhóm có biến chứng rách bao sau, rách bao sau dịch kính dính ở đồng tử, dính ở mống mắt do phẫu thuật tán nhuyễn TTT. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết luận: Điều trị CME trên lâm sàng sau phẫu thuật tán nhuyễn TTT với thuốc nhỏ diclofenac 0,1% chiếm tỷ lệ khỏi là 47,2%. Những bệnh nhân rách bao sau, rách bao sau dịch kính dính ở vết mổ, dính ở đồng tử khó đáp ứng với điều trị
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất