Nhận xét lâm sàng, x quang gãy góc xương hàm dưới
Trong các loại gãy xương vùng hàm mặt do chấn thương thì gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 55 – 60% các gãy xương mặt và hay xảy ra gãy ở vùng góc hàm [3, 4]. Góc hàm là một điểm yếu của xương hàm dưới và gãy góc hàm thường gặp nhất trong các gãy xương hàm dưới [6]. Trên thế giới, gãy góc hàm chiếm 20 – 40% gãy xương hàm dưới; Ở Việt Nam, gãy góc hàm chiếm 25 – 28% gãy xương hàm dưới [1]. Gãy góc hàm đa số gãy hở (qua ổ răng số 8) nên dễ nhiễm trùng, gãy phối hợp và gãy không thuận lợi dễ di lệch thứ phát, không có
răng ở đoạn gãy phía sau nên thường gặp khó khăn trong xử trí ban đầu; chẩn đoán và xử trí muộn sẽ để lại những biến chứng nặng nề về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ; biến chứng trong điều trị gãy góc hàm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các gãy xương hàm dưới (có thể lên đến 30% nếu xử trí muộn) [5, 8]. Để góp phần vào việc chẩn đoán, xử trí đúng và kịp thời gãy góc hàm, tiên lượng và dự phòng các biến chứng có thể xảy ra, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và X quang gãy góc hàm xương hàm dưới.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân chấn thương hàm mặt có gãy góc hàm XHD được khám và điều trị phẫu thuật tại Khoa phẫu thuật hàm mặt, Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia và bệnh viện Việt Nam – Cu Ba, Hà Nội từ tháng 04/2007 đến tháng 08/2008.
* Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân được chúng tôi trực tiếp khám lâm sàng, X quang và chẩn đoán xác định gãy góc hàm XHD đơn thuần hay phối hợp do chấn thương.
* Tiêu chuẩn loại trừ: các gãy góc hàm bệnh lý hoặc các khuyết hổng xương lớn vùng góc hàm do hậu quả của quá trình bệnh lý, gãy góc hàm trong bệnh cảnh đa chấn thương, bệnh nhân không hợp tác.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, cỡ mẫu: n = 73.
– Chúng tôi thu thập các thông tin chung: họ tên, tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương, vị trí lực tác động.
– Trực tiếp khám lâm sàng: toàn thân, cơ năng, thực thể.
– Chụp phim X quang: tùy theo mỗi bệnh nhân và điều kiện thực tề mà chúng tôi chỉ định chụp các phim sau: phim mặt thẳng, toàn cảnh, hàm chếch, chụp cắt lớp vi tính.
3. Xử lý số liệu: phần mềm EPI Info version 3.5.1 của Tổ chức Y tế Thế Giới.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích