Nhận xét mối liên quan giải phẫu bệnh, phương pháp phẫu thuật xơ cơ delta ở trẻ em

Nhận xét mối liên quan giải phẫu bệnh, phương pháp phẫu thuật xơ cơ delta ở trẻ em

Xơ hoá cơ delta là một trong những trường hợp xơ cơ nói chung, bệnh ảnh hưởng tới chức năng và thẩm mỹ vùng vai. Mục tiêu: (1)Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh trong xơ cơ delta; và (2) Đánh giá mối liên quan giải phẫu bệnh và phương pháp phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 4/2006 tới tháng 5/2007. Bao gồm 279 trẻ (102 gái, 177 trai); tuổi từ 5 đến 18. Lâm sàng, X quang, siêu âm đã được tiến hanh. Bệnh nhân đã được phẫu thuật với làm rời nguyên uỷ hoặc bám tận dải xơ. Kết quả: Có lõm da và sờ thấy dải xơ trong tất cả bệnh nhân. Sai khớp vai một phần trong 62,4%, góc giang vai trên 25 độ trong 81,3%, góc duỗi vai trên 15 độ trong 94,5%, và góc HUNG NN nhỏ hơn 20 độ gặp trong 96,4%. Mỏm cùng vai chúc xuống gặp trong 74% và hẹp khe khớp vai –cánh tay trong tất cả các trường hợp. Biến chứng sau phẫu thuật với lõm da hoặc bậc thang, mất tròn đều mặt ngoài vai trong 33,5%. Kết luận: Giải phẫu bệnh liên quan tới phương pháp phẫu thuật và biến chứng sau mổ. Chiều rộng và đường kính dải xơ có thể tạo nên lõm da hoặc bậc thang, mất tròn đều mặt ngoài vai.
Xơ hoá cơ delta là một bệnh ít gặp, bệnh ảnh hưởng tới chức năng và thẩm mỹ vùng vai. Tổn thương giải phẫu bệnh và phương pháp phẫu thuật luôn được bàn luận. Mục tiêu:
1.    Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh trong xơ cơ delta.
2.    Đánh  giá  mối  liên  quan tổn  thương  giải phẫu bệnh và kỹ thuật mổ xơ cơ delta.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm  279 bệnh  nhân  (160 bệnh  nhân  bị hai bên) với 439 vai có xơ cơ delta đã được phẫu thuật  tại  bệnh  viện  Nhi  Trung  ương  từ  tháng 4/2006 đến tháng 05/2007.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu
–    Lâm sàng:
Các dấu hiệu lâm sàng:
+ Sờ được dải xơ, rãnh lõm da, sờ được chỏm xương cánh tay truớc vai.
+  Đo  góc  giang  vai,  góc  duỗi  vai,  góc  SH (ScapuloHumeral angle – Hung NN angle)
–    Dấu hiệu X quang:
Chụp  khớp  vai xác  định khe khớp  vai – cánh tay và thay đổi vị trí mỏm cùng vai
–    Siêu âm:
Xác  định vị trí, số  lượng,  chiều  dài  dải  xơ trong cơ delta
–    Giải phẫu bệnh lý:
+ Mô tả tổn thương đại thể nhận thấy trong mổ
+ Đánh giá độ dầy, chiều rộng dải xơ.
–    Phẫu thuật:
Chỉ định phẫu thuật:
Trẻ trên 5 tuổi; Góc giang vai > 25 độ; X quang mất hoặc hẹp khe khớp vai – cánh tay
Chi tiết kỹ thuật phẫu thuật:
Rạch da dài 04 – 06 cm cách mỏm cùng vai 2 cm (cắt đầu gần) hoặc cách ấn delta 2cm (cắt đầu xa). Qua cân, bộc lộ dải xơ, tiến hành cắt rời dải xơ, cầm máu kỹ; Khâu da: khâu trong da chỉ vicryl 4/0. Băng ép và khép vai vào thân.
–    Tập luyện sau phẫu thuật:
Sau phẫu thuật 3 ngày, trẻ bắt đầu được tập luyện  dưới  sự  hướng  dẫn  của  phẫu  thuật  viên. Cánh tay được khép vào thân tối đa. Tập ngày 3 lần, mỗi lần 10 – 15 phút.
Sau mổ 7 ngày, trẻ được luyện tập dưới sự hướng dẫn của cha mẹ bệnh nhân. Cánh tay được khép vào thân tối đa. Tập ngày 3 lần, mỗi lần 10 – 15 phút. Thời gian luyện tập liên tục trong 3 – 6 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment