Nhận xét mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền với một số biểu hiện lâm sàng thường gặp của dị dạng thông động tĩnh mạch não
Dị dạng thông động – tĩnh mạch não (DDĐTMN) là một bất thường bẩm sinh của mạch máu não, bản chất là một đám gồm động mạch và tĩnh mạch mà ở đó dòng máu từ động mạch có áp lực cao chảy thẳng sang tĩnh mạch, đi qua một hoặc nhiều mạch thông mà không có hệ thống mao mạch trung gian. DDĐTMN gồm ba thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu [2].
Biểu hiện lâm sàng của DDĐTMN gồm xuất huyết, động kinh, đau đầu, các dấu hiệu thần kinh khu trú và một số triệu chứng khác như chóng mặt, lác mắt [2]. Trong đó, xuất huyết nội sọ trong là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất, gây hậu quả nặng nề nhất và tiến triển dẫn đến tử vong cao, chiếm từ 30 đến 82% các trường hợp [3]. Động kinh cũng là triệu chứng hay gặp trong bệnh cảnh lâm sàng của DDĐTMN sau chảy máu não, chiếm khoảng 30% các trường hợp [7]. Do đó, nhận dạng các yếu tố nguy cơ xuất huyết và động kinh của DDĐTMN là rất quan trọng để đưa ra chiến lược điều trị. Trong y văn cũng có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, nhưng thường cho những kết luận khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là phân tích những đặc điểm hình thái của DDĐTMN và làm sáng tỏ thêm mối tương quan của chúng đến biểu hiện xuất huyết và động kinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu bệnh chứng trên 221 bệnh nhân được chỉ định chụp và được chẩn đoán xác định là DDĐTMN trên máy mạch số hóa xóa nền (DSA) tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai, từ 01/2002- 08/2010. Các dạng dị dạng mạch khác không phải là DDĐTMN như dò màng cứng, thông động mạch cảnh-xoang hang, dị dạng tĩnh mạch Galen, không nằm trong nghiên cứu này.
Biểu hiện xuất huyết được chẩn đoán xác định bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và/hoặc cộng hưởng từ (CHT) sọ não. Biểu hiện động kinh được xác định dựa vào tiền sử, dấu hiệu lâm sàng và kết quả điện não đồ. Cấu trúc mạch của ổ dị dạng bao gồm vị trí, kích thước, đặc điểm động mạch nuôi, hình thái tĩnh mạch dẫn lưu được phân tích trên phim chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) có phối hợp với CLVT và/ hoặc CHT.
Vị trí DDĐTMN được xắp xếp làm hai nhóm nông nằm vỏ hoặc dưới vỏ các thùy não (trán, đỉnh, thái dương, chẩm, thùy đảo), vùng sâu (hạch nền, đồi thị, thể trai và dưới lều). Kích thước ổ dị dạng (đường kính tối đa) được phân chia theo phân loại của Spetzler- Martin thành nhỏ (< 3cm), trung bình (3 – 6cm) và lớn (≥ 6cm).
Các đặc điểm động mạch nuôi được phân tích gồm: DDĐTMN được cấp máu bởi các nhánh nông, sâu hoặc phối hợp cả nông và sâu; nhóm cấp máu nông là các nhánh vỏ của động mạch não trước, giữa và sau; nhóm cấp máu sâu gồm các nhánh xuyên, đám rối mạch mạc và các động mạch hố sau. Số lượng động mạch nuôi (1, 2, 3 và > 3). Phình mạch được phân theo vị trí của chúng, gồm phình trong ổ dị dạng và ở động mạch nuôi.
Các đặc điểm tĩnh mạch dẫn lưu gồm: vị trí nông, sâu hoặc phối hợp; số lượng (1, 2, > 2); và bất thường tĩnh mạch gồm hẹp (trên > 50%) hoặc giãn phình.
Phân tích thống kê được sử dụng để kiểm định các yếu tố cấu trúc mạch nêu trên liên quan có ý nghĩa đến biểu hiện xuất huyết và động kinh. Cả thống kê mô tả và phân tích sẽ được thực hiện. Các biến độc lập được lựa chọn cho phân tích đơn biến từ đó đưa ra mô hình phân tích đa biến. Các dữ liệu được phân tích trên Stata.10 với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Nghiên cứu đ ư ợc thực hiện nhằm mô tả mối liên quan giữa các đặc điểm cấu trúc mạch và các biểu hiện lâm sàng là xuất huyết và đ ộng kinh của dị dạng thông động tĩnh mạch não (DDĐTMN) thông qua phương pháp phân tích đa biến. Kết quả: DDĐTMN biểu hiện xuất huyết tại thời điểm chẩn đoán có 120 trư ờng hợp (54,3%). DDĐTMN chảy máu có hẹp tĩnh mạch chiếm 71,74% (OR = 2,89; 95% CI = 1,35 – 6,18), có tĩn h m ạch dẫn lưu duy nhất chiếm 76,32% (OR = 2,38; 95% CI = 1,18 – 4,78), và DDĐTMN < 3cm chiếm 68,38% (OR = 1,97; 95% CI = 1,01 – 3,87). V ị trí DDĐTMN nằm sâu có biểu hiện xuất huyết ban đầu chiếm 72,22% (39/54), ngược lại nằm nông chiếm 48,50% (81/167). Số bệnh nhân DDĐTMN có biểu hiện động kinh là 48 trường hợp (21,74%). Trong đó, ổ dị dạng có nhiều tĩnh mạch dẫn lưu chiếm 39,39% (OR = 2,63; 95% CI = 1,24 – 6,58), và có tĩnh mạch dẫn lưu giãn phình chiếm 44,83% (OR = 2,64; 95% CI = 1,05 – 6,58). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy DDĐTMN kích thư ớc nhỏ < 3cm, tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất và có hẹ p là những đặc điểm liên quan có ý nghĩa với biểu hiện xuất huyết. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng DDĐTMN có từ hai tĩnh mạch dẫn lưu trở lên và có tĩnh mạch dẫn lưu giãn phình là các yếu tố liên quan có ý nghĩa tới b iểu hiện động kinh.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích