NHậN XéT QUY TRìNH CHĂM SóC DẫN LƯU KHOANG MàNG PHổI TRÊN BệNH NHÂN CHấN THƯƠNG -VếT THƯƠNG NGựC TạI KHOA PHẫU THUậT TIM MạCH LồNG NGựC BệNH VIệN VIệT ĐứC

NHậN XéT QUY TRìNH CHĂM SóC DẫN LƯU KHOANG MàNG PHổI TRÊN BệNH NHÂN CHấN THƯƠNG -VếT THƯƠNG NGựC TạI KHOA PHẫU THUậT TIM MạCH LồNG NGựC BệNH VIệN VIệT ĐứC

NHậN XéT QUY TRìNH CHĂM SóC DẫN LƯU KHOANG MàNG PHổI TRÊN BệNH NHÂN CHấN THƯƠNG -VếT THƯƠNG NGựC TạI KHOA PHẫU THUậT TIM MạCH LồNG NGựC BệNH VIệN VIệT ĐứC

Đoàn Quốc Hưng, Vũ Thùy Linh, 
Đoàn Doãn Bích Vân, Phạm Tiến Hải
Bệnh viện Việt Đức
Tóm tắt
Nghiên  cứu  115  trường  hợp  chấn  thương- vết thương ngực (CT-VTN)đặt dẫn lưu khoang màng phổi (DLKMP)  tại  khoa  phẫu  thuật  tim  mạch- lồng  ngực bệnh viện Việt Đức từ 7/2009 đến 1/2010. Về chăm sóc DLKMP: 100 % bệnh nhân (BN) có DL được hút với  áp  lực  -20cm  nước,  kín,  1  chiều,  liên  tục,  vô khuẩn. Chăm sóc hỗ trợ hô hấp: 100 % BN tập thổi bóng,  93  %  thay  đổi  tư  thế,  vỗ  rung  63  %,  ho  khạc đờm 30,4%. Kết quả điều trị: 34/115 BN  (29,6%) tai biến, trong đó 4 DL không đúng vị trí (11,8%), 26 BN sau DL còn khí dịch (76,5%), 1 BN chấn thương tạng do đặt DL (2,9%), 2 BN tuột DL do cố định không tốt (5,9%),  1  BN  tràn  khí  dưới  da  và  KMP  sau  rút  DL (2,9%).  Thời  gian  nằm  viện  trung  bình:  BN  đặt DLKMP không biến chứng là 4,2 ngày; đặt lại DL là 7,2 ngày; mổ ngực thì đầu là 6,7 ngày; mổ ngực thì 2 là 10,1 ngày. Các trường hợp tai biến ở BN đặt DL tại Việt Đức 50% do chăm sóc (1 máy hút cho 2-3 BN), 50% do tiến triển bệnh. Những trường hợp tai biến do đặt DL tại tuyến dưới: do kĩ thuật đặt 25%, do chăm sóc  65%,  do  bệnh  10%.  Để  làm  tăng  hiệu  quả DLKMP,  mỗi  BN  nên  trang  bị  một  hệ  thống  3  bìnhđảm bảo áp lực hút, tại các tuyến y tế cơ sở cần nâng cao, hoàn thiện kỹ thuật và trang thiết bị DLKMP
TàI LIệU THAM KHảO
1.  Đặng Hanh Đệ (2000): “Dẫn lưu màng phổi ”, Tạp chí ngoại khoa số 2 –tr.58-60.
2.  Vương  Hùng  (2006):  “Điều  dưỡng  ngoại  khoa”, nhà xuất bản Y học, tr. 126 -145.
3.  Đoàn Quốc Hưng  (2007): “Dẫn lưu khoang màng phổi chuẩn mực”, Tạp chí ngoại khoa số 4, nhà xuất bản Y học, tr. 45 –52.
4.  Đoàn Quốc Hưng (2010): “ Tai biến trong dẫn lưu khoang màng  phổi:  thực  trạng  và  giải  pháp”,  tạp chí  Y học Việt Nam7.
5.  Nguyễn Huy Sơn (2001): “Nghiên cứu điều trị tràn máu  màng  phổi  do  chấn  thương  ngực  bằng  dẫn  lưu màng  phổi”,  luận  văn tốt  nghiệp  bác  sỹ y  khoa,  trường đại học Y Hà Nội

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment