NHẬN XÉT TÌNH HÌNH MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

 NHẬN XÉT TÌNH HÌNH MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

NGUYỄN THỊ BÌNH – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên NGUYỄN ĐỨC HINH -Trường Đại học YHà Nội._ NGUYỄN VIỆT HÙNG – Cục QLKCB, Bộ Y tế 
 
TÓM TẮT
Ở Việt Nam tỷ lệ Mổ lấy thai (MLT) những năm 60 – 70 là 10 – 14%, với có sẹo MLT cũ là 54 – 60%. Những năm gần đây tăng nhanh, MLT có sẹo cũ chiếm gần 100%. Thực tế muốn giảm tỷ lệ MLT, phẫu thuật viên cần cân nhắc ra quyết đính và kiểm duyệt chỉ đính MLT lần đầu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác đính tỷ lệ, mô tả chỉ định và phương pháp MLT tại BVĐKTƯTN 6 tháng đầu năm 2012. Đối tượng là 990 sản phụ đã được MLT. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, thiết kế cắt ngang, cỡ mẫu toàn bộ, thờ’ gian 6 tháng đầu 2012, tại BVĐKTƯTN. Kết quả: Nhóm tuổi sản phụ dưới 35 chiếm chủ yếu. MLT trong ngôi chỏm 89,7%, thai đủ tháng 90,5%. Trọng lượng sơ sinh từ 2.800gam trở lên chiếm 82,9%. Tỷ lệ MLT lý 45,1%. MLT trên sẹo cũ là 26,7%. Chỉ đinh vì 1 yếu tố đẻ khó là 63,4%, chuyển dạ chiếm 96,4%. Mổ đường ngang trên vệ là 84,3%, ngang đoạn dưới chiếm 98,4%. Khâu tử cung 1 lớp là 88,38%. Phủ phúc mạc đoạn dưới 97,1%. Thời gian mổ từ 40 – 60 phút chiếm 81,5%. Tai biến MLT phía mẹ là 0,2%, phía con là 0,4%. Phương pháp vô cảm gây tê tủy sống chiếm 96,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Kim Chi và cộng sự (2009), “Xử trí thiểu ối thai đủ tháng tai Bệnh viện Phụ Sản Bán công Bình Dương”, Hội Phụ Sản khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI, trang 33 – 44.
2.Võ Văn Đức, Văn Thị Kim Huệ, Lê Lam Hương (2006), “Khảo sát tình hình MLT tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa huế”, Tạp chí Y học thực hành, số 550/2006, trang 403 – 409.
3.Ngô Dũng, Trần Văn Phùng, Nguyễn Xuân Hiền (2010), “Một số nhận xét qua 7 bệnh nhân phẫu thuật lấy thai có hội chứng Hellp tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ San, tập 08, số 02 – 03/2010, trang 176 – 181.
4.Phạm Huy Hiền Hào (2009), “So sánh một số yếu tố nguy cơ giữa đẻ song thai với đẻ một thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2006”, Hội Phụ Sản khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI, trang 45 –
51.
5.Nguyễn Thị Kim Kiên (2012), “Nhận xét chẩn đoán và phương pháp xử trí rau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa trong năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, số 818 – 819/2012, trang 298 – 304.
6. Hoàng Khắc Sự và cộng sự ((2009), “Hiệu quả gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển dạ”, Đại hội toàn quốc và Hội nghị Khoa học Hội Phụ Sản khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI, trang 107 – 111.
7. Nguyễn Duy Tài (2002), “Thiểu ối trên thai đủ trưởng thành”, Nội san sản phụ khoa, Hội nghị toàn quốc Hội phụ Sản Việt Nam Khóa XIV kỳ họp thứ 5, trang 21.
8.Phạm Viết Tâm, Bạch Cẩm An và cộng sự (2010), “nghiên cứu mối liên quan, kết quả sử trí rau tiền đạo ở sản phụ có vết mổ cũ lấy thai tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ Sản, tập 08, số 02 – 03/2010, trang 55 – 61.
9.Phạm Nhật Thúy (2002), “Tình hình phâu thuật lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2000 – 2002”,Nội san sản phụ khoa, Số đặc biệt nhân dịp Hội nghị toàn quốc Hội phụ Sản Việt Nam Khóa XIV kỳ họp thứ 5, trang 26 – 27.
10. Lê Thị Tình (1994), “Nhận xét tình hình MLT tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên trong 2 năm 1993-1994, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, trường đại học Y Hà Nội, tr.11.
^ 11. Bùi Quang Tỉnh (2002), “Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại Viện BVBMTSS trong 2 năm 1999-2000”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II – Trường Đại học Y Hà Nội, tr 21¬22.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment