NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG

NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG

 NHỒI MÁU CƠ TIM SAU PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG 

Nguyễn Thị Thanh*, Nguyễn Văn Chừng** 
TÓM TẮT 
Biến chứng tim là nguyên nhân chính gây tử vong trong phẫu thuật động mạch chủ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá liên quan giữa các yếu tố nguy cơ lâm sàng và biến chứng và tử vong tim sau phẫu thuật phình động mạch chủ bụng dưới thận. 
Từ 10/1998-6/2004 tại BV Bình Dân, 159 bệnh nhân gồm 119 nam, 40 nữ, tuổi trung bình 70,5 ±10,7 năm, được mổ phình động mạch chủ bụng dưới thận chương trình. Yếu tố nghiên cứu là nhồi máu cơ tim và tử vong do tim xảy ra trong 30 ngày sau mổ. Phân độ nguy cơ bị biến chứng tim sau mổ theo 7 yếu tố nguy cơ tim lâm sàng: tuổi trên 70 tuổi, tiền căn nhồi máu cơ tim, tiền căn đau ngực, suy tim ứ huyết, tiền căn tai biến mạch máu não, suy thận (creatinine máu > 1,8 mg/dl), tiểu đường. Nhồi máu cơ tim sau mổ 13 BN (8,2%), trong đó tử vong 4 BN (2,5%). Số bệnh nhân có 0, 1, 2, hay =3 yếu tốnguy cơ là 33 (20,1%), 63 (39,6%), 47 (29,6%) và 17 (10,7%) theo thứ tự. Tỉ lệ nhồi máu cơ tim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 
hay =3 yếu tố nguy cơ là 3%; 4,8%; 12,8% và 17,8. Tỉlệ tử vong do tim sau mổ ở nhóm 0, 1, 2 hay =3 yếu tố nguy cơ là 0%; 0%; 6,4% and 5,8%. 
Ở những bệnh nhân ổn định khi đi mổ phình động mạch chủ bụng dưới thận, chỉ số nguy cơ tim lâm sàng có thể xác định nhóm có nguy cơ cao bị biến chứng tim sau mổ. Chỉ số nguycơ tim có thể xác định được những bệnh nhân cần làm các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim không xâm lấn trước mổ hay các phương pháp điều trị tích cực trước mổ và những bệnh nhân có thể thực hiện phẫu thuật ngay vì các xét nghiệm phân độ nguy cơ tim không giúp ích nhiều

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment