Nhu cầu phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh trong giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện nhi trung ương

Nhu cầu phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh trong giai đoạn sơ sinh tại bệnh viện nhi trung ương

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh cần được can thiệp trong giai đoạn sơ sinh. Kết quả: trong 3 tháng có 1176 trẻ nhập viện, chúng tôi sàng lọc 1124 trẻ có 272 dị tật tim bẩm sinh tỷ lệ 24,2%. Số trẻ có chỉ định can thiệp ngoại khoa ngay trong giai đoạn sơ sinh 145 trẻ (53,3%), phần lớn những trẻ có dị tật đảo gốc động mạch, thất phải hai đường ra, thân chung động mạch, bất thường đỗ về tĩnh mạch phổi hoàn toàn, teo van động mạch phổi, hội chứng thiểu sản tim trái có chỉ định phẫu thuật ngay trong thời kỳ sơ sinh. Tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh tại khoa Sơ sinh là 24,2%. Tỷ lệ trẻ có chỉ định can thiệp ngoại khoa trong giai đoạn sơ sinh cao với 53,3%; đặc biệt với ống động mạch ở trẻ đẻ non tỷ lệ trẻ cần can thiệp 64%. Các dị tật đảo gốc động mạch, thất phải hai đường ra, thân chung động mạch, tĩnh mạch phổi đỗ về bất thường hoàn toàn, hội chứng thiểu sản tim trái, teo van động mạch phổi có phần lớn trẻ cần can thiệp trong giai đoạn sơ sinh.
Từ khoá: tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh, giai đoạn sơ sinh
Tim bẩm sinh là dị tật rất hay gặp, theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ bệnh khoảng từ 5 – 8/1000 trẻ sinh ra sống [2, 9]. Tại các cơ sở điều trị sơ sinh, tử vong do tim bẩm sinh góp phần đáng kể trong tử vong chung ở lứa tuổi sơ sinh. Trên thế giới, việc sàng lọc tất cả các trẻ sau khi sinh đã được thực hiện ở nhiều nước phát triển do đó dị tật tim bẩm sinh được phát hiện và can thiệp sớm mang lại hiệu quả cao cho người bệnh.
Bệnh viện Nhi Trung Ương đã tiến hành công tác sàng lọc tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh năm 2010. Kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ trẻ bị các dị tật tim bẩm sinh khá cao, trong đó có nhiều trẻ cần can thiệp ngoại khoa ngay trong giai đoạn sơ sinh. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nhằm xác định nhu cầu điều trị phẫu thuật đối với bệnh nhân tim bẩm sinh trong giai đoạn sơ sinh. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ có chỉ định phẫu thuật tim bẩm sinh ờ trẻ điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiên cứu: tất cả trẻ vào
điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 10đến hếttháng 12/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: Tất cả trẻ mắc các dị tật tim bẩm sinh điều trị tại khoa Sơ sinh.
Tiêu chuẩn loại trừ: những trẻ không bị các dị tật tim bẩm sinh hoặc những trẻ chết trong vòng 12 giờ sau khi vào khoa mà chưa được xác định chẩn đoán.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang trong 3/10 – 12/2010.
Tất cả bệnh nhân vào khoa đều được làm bệnh án chi tiết theo một mẫu thống nhất. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm thăm dò cần thiết như chụp Xquang ngực và làm siêu âm tim để phát hiện các dị tật tim bẩm sinh. Chúng tôi sử dụng máy siêu âm tim Phillip HD11XE với đầu dò từ 3 – 12 Mhz. Những bệnh nhân được xác định bị tim bẩm sinh sẽ được siêu âm lại lần hai để thống nhất chẩn đoán và được hội chẩn chuyên khoa tim mạch để thống nhất chỉ định điều trị. Chỉ định phẫu thuật theo từng loại bệnh tim bẩm sinh và dựa vào tiêu chuẩn được khuyến cáo bởi Hiệp hội tim mạch Châu Âu.
3.    Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0.
III.    KÉT QUẢ
Trong 3 tháng 10 – 12/2010, có 1176 lượt bệnh nhi nhập khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi đã làm siêu âm sàng lọc 1124 trẻ chiếm 95,6%. số trẻ được phát hiện có dị tật tim bẩm sinh (tính cả ống động mạch ở trẻ đẻ non) là 272 chiếm 24,2%. Nếu không tính ống động mạch ở trẻ đẻ non thì số trẻ có dị tật tim bẩm sinh là 135, chiếm 12%.
Tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1.
Tỷ lệ các thể tim bẩm sinh: tỷ lệ còn ống động mạch là cao nhất với 186 trẻ, chiếm 68,4% (bảng 1). Nếu không tính ống động mạch ở trẻ đẻ non tỷ lệ còn ống động mạch vẫn chiếm đa số với 36,3%. Những dị tật nặng như thông sàn nhĩ thất, đảo gốc động mạch, thất phải hai đường ra, thân chung động mạch, hội chứng thiểu sản thất trái cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment