NHU CẦU VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA THANH THIẾU NIÊN KHIẾM THỊ TẠI TRƯỜNG PHỐ THÔNG ĐẶC BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010

NHU CẦU VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA THANH THIẾU NIÊN KHIẾM THỊ TẠI TRƯỜNG PHỐ THÔNG ĐẶC BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010

NHU CẦU VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA THANH THIẾU NIÊN KHIẾM THỊ TẠI TRƯỜNG PHỐ THÔNG ĐẶC BIỆT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010

Ngô Ngọc Thùy Nhiên*, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh*, Phạm Hằng Hà*

TÓM TẮT

Bối cảnh: Thanh thiêu niên (TTN) khiếm thị có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe (CSSK) rất đặc trưng cho tình trạng khuyết tật. Tuy nhiên những nghiên cứu tại Việt Nam hướng đến nhóm đối tượng này không nhỉều. Đây là nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhu cầu về CSSK của TTN khiêm thị tại trường Phố thông đặc biệt (PTĐB) Nguyễn Đình Chiểu, Tp.Hô Chí Minh (Tp.HCM) năm 2010.

Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu về CSSK của TTN khiêm thị và các yêu tố ảnh hưởng đến việc CSSK tại trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, Tp.HCM năm 2010.

Phương pháp: nghiên cứu định tính với 05 cuộc thảo luận nhóm (TLN) và 07 cuộc phỏng vấn sâu (PVS), kết hợp phương pháp quan sát có sự tham gia và đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đong.

Kết quả: Nhu cầu được lắng nghe, đong cảm được các em nêu lên đâu tiên vì thực tê’vẫn còn ton tại nhỉều định kiên không tốt về người khiêm thị. Các em có nhu cầu rất lớn về việc tìm kiêm, tiêp cận nguồn thông tin sức khỏe đáng tin cậy, đặc biệt là các vấn đề liên quan đên sức khỏe sinh sản (SKSS), giới tính và tuổi dậy thì nhưng nguồn sách nói, sách nối về chủ đề này vẫn còn hạn chê. Các em mong muốn được đối xử công bằng, được quan tâm hơn khi đên các cơ sở y tê; được tăng số lần khám sức khỏe định kỳ; được tăng số lượng cũng như đa dạng hình thức trao đối thông tin qua các buổi truyền thông. Về dinh dưỡng, các em mong muốn thực đơn của trường phong phú, đa dạng hơn.

Kết luận: Công tác CSSK cho đối tượng người khiêm thị là một vấn đề rất quan trọng. Nhà trường và các đơn vị hỗ trợ tuy đã rất cố gắng nhưng gặp không ít trở ngại, do đó đôi khi kêt quả chưa được như mong đợi. Để công tác này ngày một tốt hơn, đòi hỏi sự quan tâm của cả cộng đồng, sự hợp tác của toàn xã hội chứ không riêng ngành y tê.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới có trên 314 triệu người khiếm thị (8) khoảng 90% trong số họ sống tại các quốc gia đang phát triển(7), gần 5,181 triệu người mù đang ở độ tuổi lao động (15 đến 49 tuổi) và mỗi phút qua đi, trên thế giới lại có thêm một trẻ em không còn được nhìn thấy ánh sáng.(8) Con số này có xu hướng gia tăng ở những năm tiếp theo.
Nếu không kể nguyên nhân khiếm thị do tật khúc xạ, Đông Nam Á là khu vực có số người khiếm thị cao nhất thế giới với 45,1 triệu người (28%). (7) Tại Việt Nam, tỉ lệ khuyết tật về khả năng nhìn của dân số từ 5 tuổi trở lên là 11,2% (5) Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu là ngôi trường dành cho người khiếm thị lớn nhất khu vực phía Nam. Tại đây các em được học văn hóa, học nghề, phát triển năng khiếu và được tạo điều kiện hội nhập. Bên cạnh những nhu cầu cơ bản, các em còn có những nhu cầu đặc trưng cho tình trạng khuyết tật, đặc biệt là về CSSK. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu tại Việt Nam hướng đến mảng CSSK trên đối tượng là TTN khiếm thị. Vì vậy, xuất phát từ việc muốn tìm hiểu nhu cầu của chính các em cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu để từ đó có thể thay các
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment