NHữNG YếU Tố ảNH HƯởNG TớI Tỷ Lệ CHếT TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO NặNG

NHữNG YếU Tố ảNH HƯởNG TớI Tỷ Lệ CHếT TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO NặNG

NHữNG YếU Tố ảNH HƯởNG TớI Tỷ Lệ CHếT TRONG CHấN THƯƠNG Sọ NãO NặNG
ĐỒng VĂn HỆ
TÓM TẮT
Mục  đích:  Tác  giả  phân  tích  một  số  yếu  tố  ảnh hưởng tới tỷ lệ tử vong trong điều trị chấn thương sọ não nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến  cứu dựa trên  138  bệnh  nhân  chấn  thương sọ  não nặng  điều  trị  tại  Bệnh  viện  Việt  Đức. Nghiên  cứu  viên trực tiếp khám và đánh giá các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng. Mô tả tỷ lệ tử vong chung và tử vong giữa các nhóm:  hôn  mê  sâu  và hôn  mê  nông;  đồng  tử  dãn  hai bên và chưa dãn; máu tụ ngoài màng cứng đơn thuần và  tổn  thương  khác;  chảy  máu  dưới  màng  mềm  và không chảy máu dưới màng mềm; chảy máu não thất và không có chảy máu não thất; bể đáy xóa và không xóa; điều trị nội và điều trị ngoại; thở máy và không thở máy.
Kết quả:Tỷ lệ tử vong chung là  42%. Tỷ lệ tử vong không khác nhau giữa nhóm nam và nữ, giữa nhóm hôn mê ngay sau tai nạn và nhóm không hôn mê sau tainạn, nhóm có suy hô hấp khi nhập viện với nhóm không suy hô hấp. Nhưng tỷ lệ tử vong tăng cao ở nhóm hôn mê sâu  (p=0,002;  OR=4,6;  CI:1,84-11,73);  nhóm  đồng  tử dãn hai bên (p=0,03; OR=4,47; CI:1,47-14,02); nhóm bể đáy  xóa  (p=0,01);  nhóm  chảy  máu  dưới  màng  mềm (p=0,01; OR=4,73; CI:2,15-10,46); nhóm chảy máu não thất  (p=0,01;  OR=5,11;  CI:1,72-15,58);  nhóm  đường giữa di lệch hơn 5mm (p=0,01; OR=3,87; CI:1,57-9,68); nhóm  điều  trị  nội  (p=0,01;  OR=6,49;  CI:2,70-15,96)  và nhóm không thở máy (p=0,024; OR=2,62; CI:1,04-6,72).
Kết luận: Tỷ lệ tử vong tăng cao ở bệnh nhân chấn thương  sọ  não  nặng  có  hôn  mê  sâu,  đồng  tử  dãn  hai bên, chảy máu dưới màng mềm, chảy máu não thất, bể đáy xóa, đường giữ di lệch trên 5mm, điều trị nội, không thở máy và nhiều tổn thương
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment