NỘI SOI Ổ BỤNG MỘT VẼT MỠ MỞ NIỆU QUẢN LẢY SẠN VÀ TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU

NỘI SOI Ổ BỤNG MỘT VẼT MỠ MỞ NIỆU QUẢN LẢY SẠN VÀ TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU

 NỘI SOI Ổ BỤNG MỘT VẼT MỠ MỞ NIỆU QUẢN LẢY SẠN VÀ TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU

Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng , Chung Tuấn Khiêm*, Phạm Phú Phát*, Đỗ Vũ Phương*, Vũ Lê Chuyên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ (LaparoEndoscopic Single-Site, LESS) mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bểthận-niệu quản ĩân đâu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày 13 trường hợp mổ mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bể’ thận niệu quản qua nội soi ổ bụng một vết mổ ở rốn từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2010. Bệnh nhân nằm ở tư thế mổ thận biến đổi hoặc nằm ngửa. Rạch da dài 2 cm qua rốn hay theo đường vòng cung ở rốn, đặt một trocar 10mm Storz® ở rốn cho máy soi và 2 trocar ở quanh rốn (một 10mm và một 5mm) cho dụng cụ. Những trường hợp sau chúng tôi dùng SILS Port™ (Covidien) và dụng cụ bẻ cong chuyên dụng để’phẫu tích. Tiến hành hạ góc đại tràng vào vùng sau phúc mạc, tìm và phẫu tích niệu quản lưng (trong sạnniệuquản trên hay tạo hình khúcnối) hay chậu (trongsạnniệuquản chậu). Mởniệuquảnlấy
sạn, đặtthông niệuquản lưu,khâulại niệuquản.Tronghẹpkhúcnối bể’ thậnniệuquản sẽ đặt thông JJ
ngay sau khi gây mê bệnh nhân trong phòng mổ, tạo hình khúc nối trên thông JJ tại chỗ. Kết thúc phẫu thuật các trocar được rút ra và gắp sạn ra ngoài qua lỗ trocar rốn, đặt ống dẫn lưu qua lỗ trocar rốn. Bệnh nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mô’.
Kết quả: Có 10bệnhnhân nam và 3bệnhnhânnữ.Tuổitrung bình: 38 (26-48). ASA trướcmổ:I:
8/12, II: 4/12, III: 1/12. Hẹp khúc nối bể’ thận-niệu quản: 6 (Trái: 3, Phải: 3), Sạn niệu quản: 6 (Trái:2, Phải:4), Sạn bể’ thận (khúc nối):1. Thời gian mổ trung bình: 116,6 phút (80-180). Lượng máu mất trung bình: 33,3mL (10-50). Không có trường hợp nào chuyển sang nội soi ổ bụng cổ điển hay chuyên mổ hở. Một trường hợp tạo hình cắt rời khúc nối bể thận niệu quản phải dùng thêm port phụ 5 mm. Thời gian mang ốngdẫn lưu: 3,15ngày (2-4).Thời giannằmviệnsaumổ’: 3,25 ngày (2-4).Biến chứng saumổ’:1
trường hợp chảy máu vết trocart rốn được khâu câm máu.
Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới chỉ được ứng dụng rất gân đây, kết quả của chúng tôi trong các bệnh lý sạn niệu quản và hẹp khúc nối bểthận-niệu quản là rất đáng khích lệ với tỉ lệ biên chứng thấp. Cân thêm số liệu nghiên cứu đểxác nhận vai trò của phẫu thuật LESS.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment