NỒNG ĐỘ 25(OH)D3 VÀ PEPTIDE KHÁNG KHUẨN NỘI SINH LL-37 TRONG HUYẾT THANH PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU

NỒNG ĐỘ 25(OH)D3 VÀ PEPTIDE KHÁNG KHUẨN NỘI SINH LL-37 TRONG HUYẾT THANH PHỤ NỮ CÓ THAI BỊ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU

Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ có thai. Theo nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới, nhiễm khuẩn tiết niệu ở phụ nữ có thai chiếm một tỷ lệ cao (» 10%)  và ảnh hưởng tới thai kỳ, có thể ñe dọa ñến tính mạng của mẹ và thai [1, 2, 6, 7, 8]. Đối với mẹ, NKTN có thể gây hoại tử ống thận cấp,  sốc nhiễm khuẩn, tăng huyết áp. Đối với thai, NKTN có thể gây thai chết lưu hay chết ở thời kỳ sơ sinh, thai non tháng, nhiễm khuẩn sơ sinh, suy dinh dưỡng [5]…

Việc lạm dụng kháng sinh dẫn ñến tỷ lệ kháng thuốc với các kháng  sinh thông dụng ngày càng cao, việc dùng kháng sinh ở phụ nữ có thai phải rất thận trọng. Gần ñây người ta ñã phát hiện peptid khàng khuẩn nội sinh LL-37 và 25 hydroxy cholescalcipherol hay 25 hydroxy vitamin D3 (25 (OH)D3) có vai trò trong ñáp ứng miễn dịch với NKTN [8]. LL-37 có tác dụng bảo vệ ñường niệu chống lại vi khuẩn bằng cách phá vỡ màng vi khuẩn. Vitamin D rất quan trọng với sự phát triển xương của bà mẹ và trẻ sơ sinh, ñược xem là có liên quan ñến việc gia tăng các bệnh nhiễm trùng. Cho ñến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về mối liên quan giữa LL-37 và 25(OH)D3 trong NKTN ở phụ nữ có thai.

Từ thực tế trên, ñề tài nghiên cứu này ñược thực hiện nhằm mục tiêu: Xác ñịnh mối liên quan giữa nồng ñộ LL-37 và 25(OH)D3 ở phụ nữ có thai bị nhiễm khuẩn tiết niệu.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng

Các thai phụ  ñến khám tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội  Từ tháng 2 ñến tháng 10 năm 2010 ñược chia làm 2 nhóm:

Nhóm nhiem khuan tiet ni¾u

Nhóm nhiễm khuẩn tiết niệu 35 phụ nữ mang thai 3 tháng cuối:

+ Không sử dụng kháng sinh,

+ Có hoặc không (Sốt, ñái buốt, ñái dắt, ñái ñục, ñái máu…).

+  Soi  tươi  tế  bào  niệu:  Bạch  cầu  niệu  cao

(+++), thể nitrit dương tính (có hoặc không).

+ Kết quả nuôi cấy nước tiểu: Vi khuẩn niệu ≥ 105 VK/ml nước tiểu giữa dòng (tiêu chuẩn Kass).

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không ñồng ý tham gia nghiên cứu, bị các bệnh không phải NKTN.

Nhóm chnng: 35 phụ nữ mang thai không có triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn tiết niệu, xét nghiệm tế bào niệu và nuôi cấy vi khuẩn niệu âm tính.

2. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu thuận lợi, không xác xuất với 70 thai phụ chia làm hai nhóm:

Nhóm chứng: 35 thai phụ khỏe mạnh.

Nhóm bệnh: 35 thai phụ ñược chẩn ñoán NKTN.

3. Phương pháp

Thu thập mẫu: Thai phụ ñược hướng dẫn vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài trước khi lấy  nước tiểu và lấy nước tiểu giữa dòng vào 2 lọ vô khuẩn có nắp ñậy kín.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment