NỒNG ĐỘ EBV – DNA HUYẾT TƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN TNM (TUMOR NODES METASTASIS)
NỒNG ĐỘ EBV – DNA HUYẾT TƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN TNM (TUMOR NODES METASTASIS)
Phạm Huy Tần, Trần Huy Thịnh, Trần Thị Thúy Hằng, Nguyễn Đình Phúc, Trần Vân Khánh
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đính lượng nồng độ EBV- DNA huyết tương của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và khảo sát mối tương quan giữa nồng độ EBV – DNA huyết tương với chẩn đoán TNM (tumor nodes metastasis) (TNMs). 74 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn I – IVB được lựa chọn vào nghiên cứu; Kỹ thuật Real Time PCR sử dụng để đính lượng nồng độ EBV- DNA huyết tương. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có EBV- DNA dương tính là 67,6%, âm tính là 32,4%, số bản copies trung bình là 2,04 x 105 (trung vị 3,4 x 104). Mối tương quan giữa nồng độ EBV – DNA với chẩn đoán T: giai đoạn T1 và T2 có nồng độ dương tính là 69,8%, giai đoạn T3 và T4 là 61,9%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê vớ’ p > 0,05. Mối tương quan giữa nồng độ EBV – DNA với chẩn đoán N: giai đoạn có càng nhiều di căn hạch cổ thì tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ EBV – DNA dương tính càng cao, giai đoạn N3 chiếm 92,9%, giai đoạn N1 và N2 chiếm 69%, giai đoạn còn lại 44,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số bản copies của nhóm bệnh nhân giai đoạn I, II là 5,20 x 104 (trung vị 3,4 x 104) thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân giai đoạn III và IV là 3,24 x 105 (trung vị 4,2 x 104), p < 0,05. Từ đó có thể kết luận, nồng độ EBV- DNA huyết tương có tương quan với tình trạng di căn hạch và giai đoạn của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất