Nồng độ hcy huyết thanh và mối liên quan với một số chỉ số hoá sinh khác trong bệnh tiền sản giật
Tiền sản giật (TSG) là bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 5 – 6 % ở thai phụ và có thể gây biến chứng nguy hiểm cho sản phụ và thai nhi. Homocystein (Hcy), một chất chuyển hoá của methionine đã được chú ý do tá c động oxy hóa, rối loạn chức năng tế bào biểu mô , gây tổn thương mạch máu và có liên quan đến bệnh TSG. Nồng độ Hcy tăng cao trong huyết thanh có thể giúp chẩn đoán sớm và phòng ngừa TSG. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về Hcy ở phụ nữ có thai và TSG.Mục tiêu:(1). Xác định nồng độ Hcy huyết thanh trong bệnh TSG theo các mức độ nặng, nhẹ của bệnh. (2). Tìm mối liên quan giữa nồng độ Hcy huyết thanh và một số chỉ số sinh học khác trong bệnh TSG. Đối tượng phương pháp nghiên cứu:thực hiện với 24 thai phụ bình thường, 28 thai phụ TSG nhẹ và 27 thai phụ TSG nặng. Phương pháp nghiên cứ u là mô tả cắt ngang. Nồng độ Hcy huyết thanh được xác định theo nguyên lý Miễn dịch cạnh tranh, huỳ nh quang phân cực (fluorescence polarization immunoassay – FPIA). Kết quả:nồng độ Hcy huyết thanh ở thai phụ bình thường: 5,2 ± 1,0 µmol/L; TSG nhẹ: 7,1 ± 1,8 µmol/L; TSG nặng: 11,7 ± 2,9 µmol/L. Hcy huyết thanh tăng ở nhóm có rối loạn chức năng thận, tăng acid uric huyết thanh và có tổn thương tế bà o gan. Kết luận:nồng độ Hcy huyết thanh ở nhóm TSG nhẹ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thai phụ bình thường. Nồng độ Hcy huyết thanh ở nhóm TSG nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm TSG nhẹ. Có Liên quan giữa sự tăng Hcy huyết thanh trong suy thận, tổn thương gan và tăng acid uric huyết thanh.
Tiền sản giật (preeclampsia) là tình trạng bệnh lý do thai nghén gâ y ra trong nửa sau của thai kỳ
[1; 3]. Tỷ lệ bệnh tiền sản giật (TSG) thay đổi tuỳ theo từ ng vù ng, từng nước, chiếm tỷ lệ 3 – 5% trong thai phụ nói chung [1; 4]. Ở Việt Nam tỷ lệ TSG cao hơn và chiếm 5 – 6% [4]. TSG gây ra nhiề u biế n chứng cho thai phụ và thai nhi, làm cho thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết lưu, chậm phát triển tâm thầ n ở con, gây biế n chứng sản giật, chảy máu, rau bong non và nhiều biến chứ ng khô ng hồi phụ c ở mẹ [1; 4]. Vì vậy việc phát hiệ n sớm, điề u trị kịp thời trá nh được các biến chứng củ a bệ nh TSG là một vấn đề quan trọng trong công tác chă m sóc trước đẻ. TSG thườ ng có các tổn thương nội mạc mạch máu ở các tạng: não, thận, tim, phổi, mắt, gan, tổn thương hệ đô ng máu, gâ y đô ng má u rải rác trong lòng mạch, giảm sinh sợi huyết, tan huyết gâ y chảy má u ở cá c tạng.
Homocystein (Hcy) là một acid amin có chứa nhóm sulfur, đượ c tạo thà nh trong quá trình chuyể n hoá methionin và được đào thải ra ngoài qua nước tiể u. Một số nghiê n cứu đã chứ ng minh nồ ng độ Hcy tăng cao có liên quan đế n cá c bệnh mạch máu [2; 5; 9]. Tác độ ng của Hcy đã được chứng minh là có thể gây tổn thương các tế bào nội mạc và hình thà nh cá c huyết khối [9].
Một số nghiên cứu đã nêu về sự tăng nồ ng độ Hcy má u trong TSG nặ ng, sử dụng xét nghiệm
Hcy huyết thanh có thể giúp ích cho các nhà sả n khoa trong việc chẩ n đoán sớm, tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh TSG. Ngoài ra, việc kiểm soát nồ ng độ Hcy máu có thể có ích trong việc ngă n chặn TSG. Tìm hiểu sự thay đổi Hcy huyết thanh và giá trị của xét nghiệm này trong chẩn đoán và theo dõi bệnh TSG là cơ sở để chú ng tôi thực hiện nghiên cứu nà y với mục tiêu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích