Nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên
Luận văn thạc sĩ y học Nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên. Tăng huyết áp (THA) ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự, bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp rất cao và có xu hướng tăng rất nhanh không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển [1]. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó thuộc các nước đang phát triển [60],[62].
Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa Thiên – Huế là 22,77% [8].
Tăng huyết áp gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành, suy thận… phải điều trị lâu dài, cần sử dụng thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền. Các trường hợp mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp hàng năm chiếm khoảng 35% – 40% dân số [5]. Chính vì thế, bệnh tăng huyết áp không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân người mắc bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh các biến chứng của tăng huyết áp là một vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
Trong những năm gần đây nhiều tác giả trong nước và nước ngoài đã chú ý đến một yếu tố độc lập làm gia tăng thêm các nguy cơ mắc bệnh tim
mạch, đó là Homocysteine… Homocysteine (Hcy) là một acid amin có chứa nhóm sulfur, được tạo thành trong quá trình chuyển hoá methionine và được đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Nguyên nhân có thể do di truyền hay mắc phải tác động lên qua trình chuyển hoá hoặc đào thải Homocyteine làm tăng Homocysteine trong máu. Nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học của các tác giả nước ngoài đã cho thấy mối liên quan giữa Homocysteine máu và áp lực máu đặc biệt huyết áp tâm thu. Cơ chế được giải thích là do mối tương quan giữa Homocysteine máu và áp lực máu bao gồm Homocysteine máu gây ra hẹp các động mạch nhỏ, rối loạn chức năng thận, gia tăng sự hấp thụ natri và xơ cứng động mạch [25]. Tăng Homocysteine máu là yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh do tổn thương cầu thận làm tăng huyết áp, độc lập với áp lực máu [21]. Vì vậy sử dụng xét nghiệm Homocysteine huyết tương có thể giúp ích cho các nhà tim mạch trong việc phát hiện sớm và tiên lượng bệnh tăng huyết áp.
Homocysteine và xét nghiệm Homocysteine huyết tương là những vấn đề mới chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đặc biệt là trong bệnh tăng huyết áp. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên và để tìm hiểu sự thay đổi Homocysteine huyết tương cũng như giá trị của xét nghiệm này trong theo dõi bệnh tăng huyết áp, chúng tôi thực hiện nghiên cứu ” Nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục tiêu:
1. Xác định nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
KHUYÊN NGHỊ
Homocysteine huyết tương cần được coi như một xét nghiệm thường quy đối với bệnh nhân tăng huyết áp. Đây là một thông tin có giá trị giúp cho người thầy thuốc lâm sàng có thêm cơ sở để sớm xác định mức độ tăng huyết áp cũng như các biến chứng của bệnh tăng huyết áp.
Một điều nữa , theo chúng tôi, trong công tác đề phòng và điều trị các bệnh lý mạch máu Homocysteine cao trong máu là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhưng lại dễ khắc phục một cách hiệu quả rõ rệt, có thể hạ thấp nhiều và dễ dàng bằng những thuốc rất rẻ tiền như acid folic, vitamin B6, vitamin B12.
TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy An, (2007), “Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào”, Thời sự Tim Mạch Học, số 111, tr. 33-36.
2. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Qúy Châu (2011), “Đái tháo đường”, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa (cẩm nang nghiệp vụ của bác sỹ lâm sàng), Nxb Y học, tr. 411- 416.
3. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2011),” Tăng huyết áp” Bài giảng bệnh học nội khoa, Nxb Y học, tr. 31 – 53.
4. Hồ Anh Bình (2002), Đánh giá tổn thương động mạch vành qua chụp mạch và sự tương qua với rối loạn lipid ở bệnh nhân suy vành, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Huế.
5. Tạ Mạnh Cường (2010). Chuyên đề tăng huyết áp. www.cardionet.vn
6. Tạ Mạnh Cường (2010). Rối loạn lipid máu (tăng lipid máu). www.cardionet.vn
7. Trần Hữu Dàng (2004), “Chẩn đoán Đái tháo đường”, Giáo trình sau đại học bệnh Nội tiết – Chuyển hóa, tr. 286-306.
8. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2008), Nghiên cứu tỉ lệ tăng huyết áp người cao tuổi tại xã Hương Vân huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế, trường Đại học Y Huế, Thừa Thiên Huế.
9. Nguyễn Đào Dũng (2005), “Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học hội nghị tim mạch Miền Trung mở rộng lần thứ III, tr. 508-513.
10. Đinh Thi Duyên (2009), Xác định nồng độ homocysteỉne ở bệnh nhân ỉupus ban đỏ hệ thống, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
11. Phạm Thị Minh Đức (2011), “ Sinh lý tuần hoàn động mạch”, sinh lý học, Nxb Y học, tr. 172 – 179
12. Lê Thị Hà Giang (2013), Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay (ABI) ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên, luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
13. Nguyễn Minh Hiền (2007), Homocysteine huyết thanh và mối liên quan với một số chỉ số sinh học khác trong bệnh tiền sản giật, luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
14. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch ”, tạp chí tim mạch học, tr. 1 -14.
15. Phạm Mạnh Hùng (2011), “ Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch”, tạp chí tim mạch học, tr. 1 – 16
16. Võ Văn Huy và cộng sự, (1997), Ứng dụng SPSS for Windows xử lý và phân tích dữ kiện nghiên cứu, Nxb khoa học kỹ thuật
17. Nguyễn Thị Hương (2006), Xác định nồng độ Homocysteine trong huyết thanh bệnh nhân tăng huyết áp, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
18. Hoàng Khánh, Ngô Kim Nhã (2009), Đánh giá sự phối hợp các yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến mạch máu não hệ cảnh, tạp chí Y học Việt Nam, số 3, tr. 391-398.
19. Phạm Khuê (năm 2008), “Tăng huyết áp”, Bách khoa thư bệnh học, tập II. Nxb giáo dục, tr 265 – 271.
20. Phạm Thu Linh và Cs (2005), ” Hội chứng động mạch vành cấp: Khác
biệt giữa nam nữ – biểu hiện lâm sàng và tổn thương mạch vành”, Thời sự tim mạch học, 91, tr. 19-24.
21. Lê Xuân Long, Hồ Đắc Hùng, Phạm Hoàng Phiệt, Lê Xuân Trung (2002). Homocysteine Trong Bệnh Lý Mạch Máu Não. Tạp chí Tim Mach Học Việt Nam, số 32, tr. 39-44.
Huỳnh Văn Minh và Cs, (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim Mạch hoc Việt Nam về chẩn đoán và điều trị dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo về các bệnh tim mạch và bệnh chuyển hóa giai đoạn 2006 – 2010, Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tr. 235-259.
Nguyễn Thanh Ngọc, Tạ Mạnh Cường (2007). Cập nhật về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, www.cardionet.vn Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Đặng Vạn Phước (2004), Khảo sát Homocysteine máu ở bệnh nhân động mạch vành. Tóm tắt các công trình nghiên cứu Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ X. Tạp chí tim mạch học số 37-58.
Cao Phi Phong (2002). Tổng quan về chứng tăng Homocysteine trong máu và đột quỵ. W.W.W.Thankinhhoc.com.
Đặng Vạn Phước, Phan Thị Danh, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003). Homocysteine và bệnh động mạch vành. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 20, tr. 7-13.
Đặng Vạn Phước và Cs (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn Lipid máu”, Khuyến cáo về các bệnh tim mạch và bệnh chuyển hóa 2006 – 2010, Hội Tim mạch học Việt Nam, tr. 365-383.
Phạm Thái Sơn (2004), “Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam: Kết quả từ đợt điều tra dịch tễ học tăng huyết áp ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Các công trình nghiên cứu đại hội tim mạch học quốc gia lần thứ X, Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam.
Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2009), “Nghiên cứu bilan lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành cấp”, Y học thực hành, (658+659), tr. 357-364.
30. Võ Tam, Đoàn Xuân Tùng, Nguyễn Thị Lộc (2012), “Nghiên cứu các mối tương quan của Homocystein huyết tương ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối lọc màng bụng”,Tạp chí y học thực hành số 805 – 2012.
31. Chu Hồng Thắng (2008), Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và một số rối loạn chuyển hoá ở người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
32. Phạm Thắng, Dương Đức Hoàng (2003), Tỉ lệ tăng huyết áp ở người già tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học viện Lão Khoa, tr. 186 – 189..
33. Nguyễn Hải Thuỷ (2004). CRP Nguy Cơ Tim Mạch Và Hội Chứng Chuyển Hoá. Hội Nghị Nội Tiết Đái Tháo Đường Miền Trung Mở Rộng Lần IV, tr. 58-67
34. Trần Đỗ Trinh (1999). Phương pháp tự đo huyết áp. Tạp chí tim mạch học Việt Nam, số 20, tr. 70-71.
35. Nguyễn Lân Việt và Cs, (2007), Thực hành bệnh Tim mạch, Nxb Y học.
TIẾNG ANH
36. Abbate R, Soil F, Brogi D, Marcucci R (2003). Emerging risk factors for ischemic stroke. Neurol Sci Suppl 1: S11-2.
37. Ahamad Hassan, Beverley J. Hunt, Michael O’Sullivan (2004). Homocysteine is a risk factor for cerebral small vessel disease, acting via endothelial dysfunction. Brain. Vol. 127. No. 1, 212-219.
38. Ahmad Mirdamadi, Hamid Farzamnia,Pooyan Varzandeh, Naser Almasi,
and Mahfar Arasteh (2011), Association Between Serum Homocysteine Concentration with Coronary Artery Disease in Iranian Patients. Vol 7, No 2, Mirdamadi.
39. Alina Atif, Muhammad Atif Rizvi, Shoaib Tauheed, Irum Aamir, Farrukh Majeed, Khalid Siddiqui, Sadaf Khan (2008), “Serum homocysteine concentration in patients with hypertension ” Pak J Physiol;4( 1 ) www.pps.org.pk/PJP/4-1/Alina.
40. Ali Taqi. Al-Baldawi (2006), “Evaluation of Amino acid Homocysteine in Hypertensive Patients ” the Iraqi postgraduate Medical journal. Vol.5. No.2. 151-154
41. Andrew G. Bostom , Paul F. Jacques , Gintaras Liaugaudas , Gail Rogers , Irwin H. Rosenberg , Jacob Selhub (2013), “Total Homocysteine lowering Treatment Among Coronary Artery Disease Patients in the Era of Folic Acid-Fortified Cereal Grain Flour”, RI 02 903. Abostom E-mail at lifespan.org
42. American Diabetes Association Standards of Medical Care in
Diabetes -2013”. Diabetes care 2013, 33 (Suppl 1): S11-S66
43. Balcioglu AS, Durakoglugil ME, Ciçek D, Bal UA, Boyaci B,
Müderrisoglu H (2014), “Epicardial adipose tissue thickness and plasma homocysteine in patients with metabolic syndrome and normal coronary arteries ” Diabetol Metab Syndr.6:62.doi:10.1186/1758-5996-6-62. eCollection.
44. Baszczuk A, Kopczynski Z, Thielemann A (2014), “Endothelial
dysfunction in patients with primary hypertension and
hyperhomocysteinemia” Article in Polish, 68:91-100. doi: 10.5604/17322693.1087521.
45. Bellamy MF and Mc Dowell IF (1997), “Putative mechanisms for vascular damage by homocysteine”, J Inher Metab Dis (20), 307-315.
46. Blundell G,John BG, Rose FA (1996) “Homocysteine mediated endolhelial cell toxicity and its amelioration” Atherosclerosis (120), 163-172.
47. Chen KJ, Pan WH, Yang FL, Wei IL, Shaw NS, Lin BF (2005). “Association of b vitamins status and homocysteine levels in elderly Taiwanese ” Asia Pac J Clin Nutr. 14(3): 250- 5
48. Coen D.A. Stehouwer, Coen van Güldener (2003). Does Homocysteine cause hypertension. Clin chem Lab Med 2003; 41 (11): 1408-1411.
49. Cole CW, Hill GB, Farzad E, et al (1993). Cigarette smoking and peripheral arterial disease. Surgery 1993;114:753-756.
50. Diehm C, et al (2006). Association of low ankle brachial index with high mortality in primary care. Atherosclerosis;172:1743-1749
51. Hankey GJ (1999), “Homocysteine and vascular disease”, Lancet (13), 354-407,
52. Hang Lu, MA; Zhen Hong Lu, BA; Peng Gang Li, BA;Ying Ying Wang, BA; Zhao Yang Yan, BA (2010), “Elevated Homocysteine and hypertension in Xinilangprovince, China ”. Ethnicity & Disease, Volume 20.
53. John W. Eikelboom, Eva Lonn (1999). Homocysteine and Cardiovascular Disease: A Critical Review of the Epidemiologic Evidence. American College of Physicians-American Society of Internal Medicine, 363-373.
54. Jun Liu, Chang-yi Wang, Zhong-wei Chen, Tao Zhang, Si-han Chen, Sheng-yuan Liu, Li-yuan Han, Zhao-hui Hui, Yu-ming Chen (2013), “Elevated plasma homocysteine level is associated with ischemic stroke in Chinese hypertensive patients ”. The Cochrane Collaboration. Published by John Wiley & Sons, Ltd. http://dx.doi.org/10.1016/j.ejim.
55. Kim Sutton-Tyrrell, Andrew Bostom, Jacob Selhub et al (1997) High Homocysteine Levels Are Independently Related to Isolated Systolic Hypertension in Older Adults. Circulation, Vol 96, pp.1745-49.
56. Loscalzo J (2006) “The oxidant stress of homocysteinemia” J Clin Invest
(98), 5-7,
57. Luciano E Mignini, Pallavi M Latke, Jose Villar, Mark D Kilby, Guillermo Carroli, Khalis Khan (2005) “Mapping the theories of preeclampsia the role of homocysteine”, Obstet and Gynecol (105), 411- 425,
58. Makris M. (2000). Hyperhomocysteinemia and thrombosis. Clin. Lab. Haem. 2000.22, 133-143
59. Mazzone A (2001), Cigarette smoking and hypertension influence oxide nitric release and plasma levels of adhesion molecules, Clin Chem LabMed, 39(9), pp. 822-826
60. Metabolic syndrome (2004). The Cleveland Clinic
61. Metabolic syndrome doubles stroke risk (2004). Health. W.W.W. Google.com
62. Michael H. Criqui; Gilbert L’ltalien; Joanna L. Whyte M.S.; Anthony Gamet; Roland S. Chen (2003). Metabolic Syndrome Strongly Linked To Heart Attack And Stroke. American Heart Assosiation.
63. Milosevic- Tosic M, Borota J (2003). Hyperhomocysteine a risk factor for development of occlusive vascular diseases. Med Pregl. 55:385-91.
64. Malinow MR, Lev enson J, Simon A (1995),” Role of blood pressure, uric acid, and hem orrheolgical parameters on plasma homocysteine concentration” Atherosclerosis (144) 175-183.
65. Medina M, UrdialessJL et all (2001) “Roles of homocysteine in cell metabolism: old and new functioncs” Eur J Biochem (268), 82-3871.
66. Ningjun Li; Ya-Fei Chen; Ai-Ping Zou (2002). Implications of Hyperhomocysteinemia inglomerular sclerosis in hypertension. Hypertension. American Heart Association, 2002;39:443.
67. Oron-Herman M, Rosenthal T, Sela BA (2003). Hyperhomocysteinemia as a component of syndrome X. Metabolism. 2003 Nov;52(11): 1491-5.
68. Raijmakers MT, Zusterzeel PL, Peter WH (2001), ” Hyperhomocystein- amia: a risk factor for preeclampsia?” Obstet gynecol (95), 8-226,
69. Refsum H, Helland S, Ueland PM, (1995)’ Radioenzymic determination of homocystein in plasma and urine”, Clin chem (31), 1624-1628,
70. Ronald M. Krauss et al (1999). Homocysteine, Diet, and Cardiovascular Diseases. American Heart Association. Circulation, 99:178-182.
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Tăng huyết áp 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp nguyên phát 3
1.1.3. Xác định và đánh giá một bệnh nhân tăng huyết áp 7
1.1.4. Các thăm dò cận lâm sàng 8
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp.. 8
1.1.6. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong tăng huyết áp 9
1.2. Homocysteine 10
1.2.1. Sự tạo thành và chuyển hóa Homocysteine 12
1.2.2. Tác động gây hại của Homocysteine 15
1.2.3. Những nguyên nhân làm tăng Homocysteine huyết thanh 17
1.3. Mối liên quan giữa Homocysteine và tăng huyết áp 18
1.4. Một số nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
Homocysteine 20
1.4.1. Nghiên cứu trong nước 20
1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU…. 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.6. Vật liệu nghiên cứu 33
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 34
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU 35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 35
3.2. Nồng độ Homocysteine huyết thanh của đối tượng nghiên cứu 40
3.3. Mối liên quan giữa Homocysteine huyết thanh với một số đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp 46
Chương 4. BÀN LUẬN 58
KẾT LUẬN 72
KHUYẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
•
Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của hệ RAA 6
Hình 1.2. Biến chứng do THA 9
Hình1.3. Sơ đồ chuyển hóa Homocysteine 14
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhóm tuổi của bệnh nhân tăng huyết áp 35
Bảng 3.2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp…. 36
Bảng 3.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp 37
Bảng 3.4. Chỉ số lipid máu, glucose máu theo mức độ tăng huyết áp … 37
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm urê, creatinin huyết thanh theo các mức độ
tăng huyết áp 38
Bảng 3.6. Tỷ lệ thừa cân của bệnh nhân tăng huyết áp 39
Bảng 3.7. Nồng độ Hcy huyết thanh trung bình theo nhóm tuổi và giới 40
Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình của Hcy huyết thanh và giá trị
trung bình của huyết áp động mạch ở các mức độ tăng
huyết áp 41
Bảng 3.9. Nồng độ Hcy ở bệnh nhân tăng huyết áp có các triệu chứng
lâm sàng và không có triệu chứng lâm sàng 41
Bảng 3.10. Phân bố nồng độ Hcy theo các mức độ tăng huyết áp 42
Bảng 3.11. Nồng độ trung bình Hcy với thói quen ít vận động thể lực,
uống rượu bia nhiều, có hút thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp .. 42 Bảng 3.12. Nồng độ trung bình Hcy ở người thừa cân và không thừa cân 43
Bảng 3.13. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp tuân
thủ điều trị 43
Bảng 3.14. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp theo
thời gian mắc bệnh 44
Bảng 3.15. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối
loạn lipid máu và không rối loạn lipid máu 44
Bảng 3.16. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp có
tăng glucose máu và không tăng glucose máu 45
Bảng 3.17. Nồng độ Hcy huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp không
có biến chứng thận và có biến chứng thận 45
Bảng 3.18. Liên quan giữa Hcy huyết thanh và các thói quen vận động,
uống rượu bia, hút thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp 49
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ Hcy với tình trạng thừa cân và
không thừa cân ở bệnh nhân tăng huyết áp 50
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa Hcy và biến chứng tăng huyết áp 50
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo giới 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng huyết áp 36
Biểu đồ 3.3. Tình trạng một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp 39
Biểu đồ 3.4. Nồng độ Hcy huyết thanh trung bình theo nhóm tuổi và giới …. 40
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa HATT và nồng độ Hcy huyết thanh 46
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa HATTr và nồng độ Hcy huyết thanh 47
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa huyết áp trung bình và nồng độ Hcy huyết
thanh 48
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa Hcy và Triglycerid 51
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa Hcy và Cholesterol toàn phần 52
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa Hcy và HDL – C 53
Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa Hcy và LDL – C 54
Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa Hcy và glucose 55
Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa Hcy và urê 56
Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa Hcy và creatinin 57