Nồng độ kháng thể và chan đoán huyết thanh nhiễm helicobacter pylori ỏ trẻ em có bệnh dạ dày – tá tràng
Viêm loét dạ dày – tá tràng là một bệnh lý th-ờng gặp ở ngời lớn và trẻ em, tỷ lệ ng-ời mắc bệnh này trên thế giới rất cao, chiếm khoảng 7-10% dân số [4]. Tại Viện Nhi Quốc gia, qua nội soi đ-ờng tiêu hoá trên ở 758 bệnh nhân từ 10-1996- 7-1999 đã phát hiện đ-Ợc 325 tr-ờng hợp bị viêm loét dạ dày-tá tràng [19]. Đến đẩu thập kỷ 90, quan niệm về bệnh sinh của viêm loét dạ dày- tá tràng vẫn còn tập trung vào sự mất cân bằng giữa yếu tố’ bảo vệ và yếu tố’ tấn công trong đó nhấn mạnh vai trò của axit clohydrric [23]. Phải đến năm 1983, sau công bố đẩu tiên của Marhall và Warren về việc phân lập đ-Ợc Helicobacter pylori (HP) từ những mẫu bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi dạ dày- tá tràng, quan niệm về bệnh sinh viêm-loét dạ dày-tá tràng mới b-ớc sang một giai đoạn mới [1,3,23]. Từ đó tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu sâu về vai trò trong bệnh lý dạ dày-tá tràng. Nhờ sự phát triển của nội soi tiêu hoá và các ph-ơng pháp chẩn đoán HP ngày càng hoàn thiện, mối liên quan mật thiết giữa HP và bệnh lý dạ dày tá tràng ngày nay đã đ-Ợc khẳng định qua nhiều nghiên cứu trên thế giới [1,3]. Theo những công bố gẩn đây, trong số bệnh nhân bị viêm dạ dày (VDD) có đến 63,6% HP (+) và trong loét dạ dày – tá tràng (LDDTT) có Hp (+) đến 73,1% [1,3]. Nhiễm HP tự nhiên không triệu chứng trong một thời gian dài không những gây loét dạ dày-tá tràng mà còn có thể dẫn đến ung th- dạ dày [23]. Bên cạnh những kỹ thuật chẩn đoán có xâm nhập (cẩn nội soi và sinh thiết dạ dày-tá tràng) đòi hỏi kỹ thuật cao, trang thiết bị tốn kém, gây khó chịu và sang chấn cho ng-ời bệnh, đặc biệt là ở trẻ em, gẩn đây một số nghiên cứu ở trong n-ớc ngoài cho thấy có thể sử dụng huyết thanh học làm ph-ơng tiện chẩn đoán và theo dõi sau điều trị bệnh lý tiêu hóa do nhiễm HP [8], [11], ]12], [14].
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu về HP trong bệnh lý dạ dày-tá tràng, tác dụng liệu pháp kháng sinh tiêu diệt HP đối với sự lành và chống tái phát vết loét hoặc tình trạng viêm dạ dày mạn ở ng-ời lớn [2,5,7] và ở trẻ em [5,14], nh- ng còn ít nghiên cứu đ- Ợc công bố về tỷ lệ nhiễm HP ở ng-ời khoẻ mạnh nói chung và ở trẻ em nói riêng, đặc biệt là ở những trẻ có bệnh dạ dày-tá tràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: (1) Xác định tỷ lệ nhiễm HP ở trẻ có bệnh lý dạ dày-tá tràng bằng huyết thanh chẩn đoán qua kỹ thuật ELISA và so sánh với trẻ không có triệu chứng tiêu hóa, (2) Tìm hiểu mức độ khác nhau về nồng độ kháng thể ở bệnh nhân và nhóm chứng có nhiễm HP (ELISA d-ơng tính). Mục đích cuối cùng để thăm dò khả năng sử dụng phản ứng huyết thanh làm một trong những ph-ơng tiện chẩn đoán sàng lọc ở những tr-ờng hợp trẻ em có biểu hiện triệu chứng tiêu hóa trên, giảm bớt việc sử dụng ngay các ph-ơng pháp chẩn đoán có xâm nhập.
Mục tiêu nghiên cứu:
1 .Xác định tỷ lệ nhiễm Hp ở nhóm bệnh và nhóm chứng.
2. Xác định nồng độ kháng thể kháng Hp trong máu bệnh nhân và nhóm chứng.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích