NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY: KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM SAU 9 NĂM THEO DÕI

NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY: KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM SAU 9 NĂM THEO DÕI

 NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY: KẾT QUẢ LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM SAU 9 NĂM THEO DÕI

Đỗ Thị Thu Hà , Võ Thành Nhân , Lý Ích Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả nong van hai lả bằng bóng (NVHLBB) Inoue sau 9 năm.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích hồi cứu. 99 bệnh nhân đã được NVHL từ tháng 4/2001 đến tháng 12/2001 tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả. Đâm kim xuyên vách liên nhĩ thành công trên 78 bệnh nhân (98,73%) NVHLBB Inoue được thực hiện thành công 77/78 bệnh nhân (98,72%) tuổi từ 18 tới 59 (trung bình 37,31 +/- 9,14). 20 bệnh nhân (26 %) có rung nhĩ. Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá qua lâm sàng và siêu âm tim. Diện tích van hai lá (MVA) tăng từ 0,83 +/- 0,15 lên 1,95 +/- 0,24 cm2 (P <0,001) và giảm độ chênh áp trung bình qua van hai lá từ 15,56 +/- 4,9 còn 4,27 +/-1,58 mmHg (P <0,001). 37 bệnh nhân được theo dõi trung bình 104,4 +/- 6,2 tháng cho thấy MVA là 1,58 +/- 0,3 cm2. 2 bệnh nhân (5,4%) phải thay van hai lá. Tái hẹp, chẩn đoán bằng siêu âm, xảy ra ở 10 bệnh nhân (27%). 1 bệnh nhân (2,7%) phải nong van lại Tỉ lệ sông không biến cô'(tử vong, nong van lại, thay van, suy tim NYHA [New York Heart Association] III-IV) là 64,9%.
Kết luận: Nong van hai lá bằng bóng Inoue là phương pháp an toàn và hiệu quả với lợi ích được duy trì lâu dài. 2/3 bệnh nhân sông còn không biến cố vào cuôi thời gian theo dõi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nong VHL bằng bóng qua da là phương pháp điều trị ít xâm lân, có thể được lựa chọn hàng đầu cho nhiều bệnh nhân hẹp VHL có triệu chứng, có tổn thương van thích hợp. Nhiều công trình nghiên cứu trên Thế’ giới đã cho thây lợi ích của phương pháp này*6’5’7’9’13’11’10’14’21’22’28). Ở Việt Nam kỹ thuật này đã được áp dụng từ năm 1997 đến nay tại bệnh viện Bạch Mai’ bệnh viện Chợ Rẫy’ bệnh viện Thống Nhât’ Viện Tim TPHCM<25’3’29’20). Từ 1998 đến 2006′ trong nước cũng có những nghiên cứu cho thây lợi ích tức thì và ngắn hạn của NVHLBB cho bệnh nhân Việt Nam(24’26’23’19). Nhưng các nghiên cứu theo dõi kết quả dài hạn của phương pháp này ở nước ta còn hiếm. Vì vậy’ chúng tôi tiến hành nghiên cứu kết quả qua theo dõi lâm sàng và siêu âm tim sau 9 năm ở những bệnh nhân đã được NVHLBB Inoue tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1-Đánh giá kết quả tức thì nong van hai lá bằng bóng Inoue.
2.2.2-Đánh giá kết quả nong van hai lá bằng bóng Inoue sau 9 năm qua theo dõi lâm sàng và siêu âm
tim.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả’ phân tích hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đã được nong VHL từ tháng 4/2001 đến tháng 2/2002 tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Các tiêu chí đánh giá
– Độ chênh áp qua van’ MVA: Đánh giá bằng phương pháp đo diện tích (planimetry) trên siêu âm tim 2D’ trục ngang’ qua mép van 2 lá.
-Hình thái VHL: Đánh giá dựa vào thang điểm siêu âm của Wilkins (siêu âm 2D). Được xem là thuận lợi cho nong van khi điểm Wilkins < 8.
-Áp lực động mạch phổi (ALĐMP) : Dựa vào phương trình Bernoulli với siêu âm Doppler liên tục để tính. ALĐMP = (4 x vận tốc đỉnh phổ hở van ba lá) + 10 mmHg (ước tính áp lực nhĩ phải).
-Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24 giờ đầu sau thủ thuật. Kết quả thành công tức thì: khi diện tích VHL >1,5 cm2 hoặc diện tích VHL/diện tích da >1 cm2/ m2, và không có hở VHL nặng đi kèm (độ hở <2/4 và không tăng độ hở so với trước nong > 1 độ) cũng như không có biến chứng khác.
– Sống sót không biến cố’ (những biến cố’ được đinh nghĩa là tử vong do mọi nguyên nhân, thay VHL hoặc cần nong van lại, NYHA III hoặc IV).
-Tái hẹp sau nong van: Được đinh nghĩa là mất >50% của sự gia tăng MVA hoặc MVA theo dõi <1,5 cm2.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment