PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI VÀ THĂNG BẰNG KIỀM TOAN

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI VÀ

THĂNG BẰNG KIỀM TOAN

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI VÀ

THĂNG BẰNG KIỀM TOAN

– Độ thẩm thấu huyết thanh (ĐTTHT) = 2 x Natri máu + BUN + Gucose máu (đơn vị: mmol/L)

– Bình thường: 275 – 290mOsm/kg

– Khi Natri máu = 125 – 135mmol/L mà không có triệu chứng thì bù bằng chế độ dinh dưỡng

hoặc truyền NaCl 0,9%. Công thức bù Natri:

Natri cần bù (mmol) = 60% TLCT x (140 – Natri máu của bệnh nhân)

– Khi Natri máu < 125mmol/L có triệu chứng thần kinh hoặc khi Natri máu < 115mmol/L thì bù

bằng NaCl ưu trương 3 – 5%. Bù 1 – 2mmol/L/giờ trong 3 – 4 giờ đầu, không quá 10 –

12mmol/L trong 24 giờ. Theo dõi sát Natri máu để quyết định tốc độ bù.

– Nếu Glucose máu tăng cần điều trị hạ Glucose máu và Natri bệnh nhân tính theo công thức:

Natri máu bệnh nhan (mmol/L) = Natri máu xét nghiệm + (Glucose máu – 5) / 3

XỬ TRÍ TĂNG NATRI MÁU

– Tăng Natri máu có giảm thể tích cần phải bù nước theo công thức:

Nước mất cần bù (lít) = 60% TLCT x (Natri máu bệnh nhân – 140) / 140

– Thông thường ½ lượng nước thiếu sẽ được bù trong 24 giờ đầu, lượng còn lại sẽ bù trong 1 – 2

ngày sau. Natri máu giảm không quá 10 – 12mmol/L trong 24 giờ. Theo dõi sát Natri máu để

quyết định tốc độ bù nước.

XỬ TRÍ MẤT CÂN BẰNG KALI MÁU

XỬ TRÍ MẤT CÂN BẰNG KALI MÁU



Leave a Comment