PHÂN LOẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG THEO WHO 2020

PHÂN LOẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG THEO WHO 2020

PHÂN LOẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG THEO WHO 2020
Dương Thanh Tú1, Thái Anh Tú2, Trương Thị Ngọc Hân3 108-114

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tuổi và mô bệnh học của ung thư cổ tử cung đồng thời phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo Tổ chức Y tế Thế giới 2020.
Đối tượng, phương pháp: Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 107 trường hợp được chẩn đoán ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.
Kết quả: Tỷ lệ carcinôm tế bào gai là 69,2%, carcinôm tuyến 21,5%, carcinôm thần kinh nội tiết là 4,7%, carcinôm gai tuyến là 4,7%, loại khác 0%. 91,9% carcinôm tế bào gai liên quan HPV; 8,1% carcinôm tế bào gai không liên quan HPV. Tỷ lệ carcinôm tuyến liên quan HPV là 82,6 %, trong đó chủ yếu là carcinôm tuyến thông thường (73,9%). Carcinôm tuyến không liên quan HPV chiếm 17,4% gồm carcinôm tuyến dạng dạ dày, carcinôm tuyến tế bào sáng và carcinôm tuyến dạng nội mạc.
Kết luận: Ung thư cổ tử cung thường gặp là carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến ít phổ biến hơn. Tuy nhiên tỷ lệ carcinôm tuyến đang gia.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý chiếm hàng đầu trong các ung thư sinh dục nữ. Hiện nay nhờ các chương trình tiêm phòng văc xin, sàng lọc ung thư, tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức cao.Theo ước tính được công bố bởi GLOBOCAN, trên thế giới có khoảng 604.127 trường hợp ung thư cổ tử cung và 341.831 trường hợp tử vong do căn bệnh này trong năm 2020. Phân loại ung thư cổ tử cung của Tổ chức y tế thế giới năm 2020 khác các phiên bản trước (phiên bản năm 2014, 2003) là phân chia ung thư cổ tử cung trên cơ sở liên quan hoặc không liên quan với HPV [4] ,[5]. Sự thay đổi này cho phép đánh giá chính xác hơn vai trò của xét nghiệm HPV trong các chương trình sàng lọc cũng như vai trò của tiêm phòng HPV. Hầu hết các carcinôm tế bào gai ở cổ tử cung đều liên quan với HPV. Carcinôm tế bào gai liên quan đến HPV và không liên quan HPV không thể được phân biệt một cách đáng tin cậy dựa trên cơ sở hình thái học đơn thuần.
Do đó, nhuộm miễn dịch p16 và / hoặc xét nghiệm HPV được coi là tiêu chí thiết yếu,bắt buộc để phân loại. Tuy nhiên không phải phòng xét nghiệm Giải Phẫu Bệnh nào cũng có đầy đủ các xét nghiệm này nên chẩn đoán carcinôm tế bào gai không đặc hiệu (not otherwise specified – NOS) được đặt ra như là một giải pháp thay thế có thể chấp nhận được khi các phương tiện cần thiết để phân biệt liên quan hay độc lập HPV không có sẵn. Khác với carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến liên quan HPV và không liên quan HPV ở cổ tử cung phần lớn có thể được phân biệt dựa trên hình thái đơn thuần ở đa số các trường hợp. P16 và / hoặc xét nghiệm HPV chỉ cần được thực hiện khi các đặc điểm hình thái không cho phép phân biệt chính xác [2] ,[5]. Hệ thống phân loại ung thư cổ tử cung năm 2020 của Tổ chức y tế thế giới còn khá mới, tại Việt Nam chưa được áp dụng rộng rãi, chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào về phân loại ung thư cổ tử cung theo phân loại này. Vì lý do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm góp phần ứng dụng hệ thống phân loại này vào hỗ trợ chẩn đoán ung thư cổ tử cung, và định hướng phát triển điều trị theo đúng hướng sinh bệnh học của nó và kết hợp ứng dụng sinh học phân tử trong tương lai. Mục tiêu của nghiên cứu này gồm: (1) khảo sát đặc điểm tuổi và mô bệnh học của ung thư cổ tử cung; (2) phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo Tổ chức Y tế Thế giới 2020.

PHÂN LOẠI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG THEO WHO 2020

Leave a Comment