Phân tích bộ nhiễm sắc thể (karyotype) ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh
Luận văn Phân tích bộ nhiễm sắc thể (karyotype) ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. Năm 1956 Tijo và Levan là người đầu tiên đã nuôi cấy tế bào thai người và gây sốc nhược trương để làm cho các NST (NST) dàn đều trên tiêu bản đã phát hiện chính xác số lượng NST của người là 46 chiếc gồm 23 cặp, trong đó 22 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính (ở người nữ là XX, ở người nam là XY). Từ đó đến nay, NST của người luôn là đề tài nghiên cứu của các nhà di truyền học trên nhiều đối tượng và các bệnh lý lâm sàng khác nhau.
Những năm gần đây các phương pháp nuôi cấy mô và các kỹ thuật nhuộm tiêu bản ngày càng phát triển và được cải tiến không ngừng, đặc biệt là kỹ thuật nhuộm băng G (GTG) đã cho phép các nhà di truyền học phát hiện được chính xác từng chiếc NST và những rối loạn cấu trúc của NST như mất đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn…
Ở những cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, hocmon, các bệnh mãn tính, bất thường tử cung, bất thường NST… Đặc biệt đối với thai sảy sớm (dưới 3 tháng trong thời kỳ mang thai) thì phôi thai mang bất thường NST đóng vai trò chủ yếu [11]. Trường hợp này nguyên nhân có thể do bố hoặc mẹ mang rối loạn NST cân bằng dẫn đến không phân ly NST ở các cặp NST nào đó tạo nên những giao tử bất thường và nguy cơ mang thai bất thường cao có thể chết trong thời kỳ bào thai hoặc sinh ra những đứa trẻ dị tật bẩm sinh.
Ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh ra con bị dị tật bẩm sinh sẽ tạo gánh nặng về tâm lý và kinh tế cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và xã hội. Xét nghiệm và phân tích NST ở những cặp vợ chồng này nhằm tìm ra nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh đồng thời đưa ra lời khuyên di truyền góp phần chăm sóc sức khỏe sinh sản ở cộng đồng và xã hội.
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu NST và những báo cáo về những cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh mang rối loạn NST cân bằng như chuyển đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều phòng xét nghiệm di truyền tế bào như Viện nhi Trung ương, Viện Sản Trung ương, phòng Di truyền tế bào bệnh viện Từ Dũ, bộ môn Y Sinh học – Di truyền trường Đại học Y Hà Nội làm xét nghiệm và phân tích NST ở những cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh góp phần trong chẩn đoán và đưa ra những lời khuyên di truyền.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích bộ nhiễm sắc thể (karyotype) ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh” nhằm mục tiêu:
Phát hiện các trường hợp rối loạn NST ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 3
1.1. Lược sử nghiên cứu về nhiễm sắc thể người 3
1.2. Tiêu chuẩn và qui định quốc tế về đặc điểm bộ nhiễm sắc thể người. 5
1.2.1. Tiêu chuẩn để xếp loại nhiễm sắc thể trong lập karyotype. 5
1.2.2. Phân loại nhiễm sắc thể 5
1.2.3. Các rối loạn về bộ nhiễm sắc thể người 6
1.2.3.1. Rối loạn số lượng 6
1.2.3.2. Rối loạn cấu trúc nhiễm sắc thể 8
1.3. Tình hình nghiên cứu bộ nhiễm sắc thể ở những cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh trên thế giới 12
1.3.1. Tần số rối loạn nhiễm sắc thể trong những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 12
1.3.2. Tần số rối loạn nhiễm sắc thể giữa người bố hoặc người mẹ ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 14
1.3.3. Tần số các kiểu chuyển đoạn nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng sảy thai và sinh con bị dị tật 15
1.3.3.1. Tần số giữa chuyển đoạn tương hỗ và chuyển đoạn hòa hợp tâm 16
1.3.3.2. Tần số các kiểu rối loạn khác ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 19
1.4. Tình hình nghiên cứu bộ nhiễm sắc thể ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh ở Việt Nam 20
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 23
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 23
2.2.1. Lập hồ sơ bệnh án di truyền 23
2.2.2. Phương pháp nuôi cấy tế bào bạch cầu lympho máu ngoại vi để thu hoạch cụm kỳ giữa, phân tích nhiễm sắc thể và lập karyotype. 24
2.2.3. Xử lý số liệu 27
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 28
3.1. Tuổi của các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 28
3.2. Nghề nghiệp của các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 30
3.3. Biểu hiện rối loạn nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 32
3.4. Biểu hiện rối loạn nhiễm sắc thể giữa người vợ và người chồng ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 35
3.5. Các biểu hiện về rối loạn nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 36
3.6. Các kiểu chuyển đoạn nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 42
3.6.1. Sự chuyển đoạn tương hỗ giữa các nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn 45
3.6.2. Sự phân bố các kiểu chuyển đoạn hòa hợp tâm giữa các nhóm 48
3.7. Sự phân bố các kiểu rối loạn về số lượng nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Tiếng Việt 59
Tiếng Anh 60
Tiếng Pháp 66
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Sự phân bố theo tuổi của các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 28
Bảng 2. Sự phân bố về nghề nghiệp ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 31
Bảng 3. Bảng thống kê tỷ lệ rối loạn NST ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh của một số tác giả. 34
Bảng 4. Sự phân bố các kiểu rối loạn cấu trúc NST ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 37
Bảng 5. Sự phân bố các kiểu chuyển đoạn NST. 42
Bảng 6. Bảng thống kê tỷ lệ chuyển đoạn NST ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 43
Bảng 7. Sự phân bố các kiểu karyotype về sự chuyển đoạn tương hỗ. 46
Bảng 8. Sự phân bố các kiểu chuyển đoạn hòa hợp tâm giữa các nhóm. 48
Bảng 9. Sự phân bố các kiểu chuyển đoạn giữa các NST trong các nhóm 50
Bảng 10. Sự phân bố các rối loạn xảy ra ở cặp NST giới tính ở các cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ hình thành giao tử và hợp tử ở người mang chuyển đoạn tương hỗ giữa NST số 3 và NST số 21. 9
Hình 2. Sơ đồ hình thành giao tử và hợp tử của người mang chuyển đoạn hòa hợp tâm t(14q;21q). 10
Hình 3. Sơ đồ hình thành giao tử và hợp tử của người mang chuyển đoạn hòa hợp tâm t(21q;21q). 11
Hình 4. Tỷ lệ rối loạn NST ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 32
Hình 5. Tỷ lệ rối loạn NST giữa người vợ và người chồng ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh. 35
Hình 6. Karyotype của bệnh nhân Nguyễn T Thu Tr. 46 ,XX del(18)(q21) 39
Hình 7. Karyotype của bệnh nhân Nguyễn Thanh T. 46,XX,inv(9)(p13q13) 41
Hình 8. Karyotype của bệnh nhân Lê Đức T. 46,XY,t(1;5)(q44;q15) 47
Hình 9: Karyotype của bệnh nhân Đặng Thị Anh D. 45,XX,t(13q;14q) 52
Hình 10. Karyotype của bệnh nhân Đinh Thị Kim D. 45,XX,t(14q;21q) 53
Hình 11. Karyotype của bệnh nhân Nguyễn T Thanh T. 45,XX,t(21q;21q) 54
Hình 12. Karyotype của bệnh nhân Trương Thị Ng. 47,XXX/46,XX 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trịnh Văn Bảo, Phan Thị Hoan, Trần Thị Thanh Hương, Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Đức Phấn, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Văn Rực (2002), “Phân tích kết quả xét nghiệm di truyền tế bào tại bộ môn Y Sinh học – Di truyền – trường đại học Y Hà Nội”, Tạp chí di truyền và ứng dụng – Hội di truyền học Việt Nam, tr 70-78.
2. Phan Thị Hoan (2005), “Phân tích NST và nếp vân da của hai gia đình sinh hai con hội chứng Down”, Tạp chí nghiên cứu y học, 34(2), 5-12.
3. Phan Xuân Khôi (2002), Nghiên cứu tình hình thai chết lưu trong tử cung tại viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 2 năm 1999-2000, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, ĐH Y Hà Nội.
4.Nguyễn Văn Rực (2002), “Phát hiện NST chuyển đoạn ở một số cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con dị tật bằng phương pháp nhuộm băng G”, Tạp chí di truyền và ứng dụng – Hội di truyền học Việt Nam, tr 51-56.
5. Nguyễn Văn Rực (2004), Nguyên cứu đặc điểm karyotype, kiểu hình của trẻ Down và karyotype của bố mẹ, Luận án tiến sĩ y học, ĐH Y Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Rực (2006), “Đặc điểm karyotype ở những cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp và sinh con bị dị tật bẩm sinh”, Tạp chí nghiên cứu y học, 46(6).
7. Nguyễn Văn Rực (2006), “Nguy cơ bất thường về sinh sản ở một số cặp vợ chồng mang NST chuyển đoạn cân bằng”, Tạp chí nghiên cứu y học Phụ trương, 40(1).
8. Nguyễn Văn Rực, Phạm Đức Phùng, Nguyễn Thị Phượng (2006), “Nghiên cứu đặc điểm karyotype của trẻ Down và karyotype của bố mẹ”, Tạp chí nghiên cứu y học, 40(1), tr 11-14.
9. Nguyễn Văn Rực (2008), “Nghiên cứu bất thường NST của hội chứng Down khi bố mẹ mang chuyển đoạn cân bằng của NST số 21”, Tạp chí nghiên cứu y học, 54(2), tr 6-10.
10. Nguyễn Văn Rực, Lê Thúy Hằng (2010), “Phân tích NST ở 15 trẻ mắc hội chứng Down do chuyển đoạn và NST của bố mẹ”, Tạp chí nghiên cứu y học, 66(1).
11. Ngô Gia Thạch, Trinh Văn Bảo, Phạm Đức Phùng, Trần Thị Liên(1985), Chuyên đề di truyền Y học, Nhà xuất bản y học.
12. Nguyễn Nam Thắng (2004), Tình hình sảy thai, thai chết lưu ở một số xã của tỉnh Thái Bình và đặc điểm NST của một số cặp vợ chồng sảy thai, thai chết lưu, Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội
Tiếng Anh
13. Alippman-Hand and M. Vekemans (1983), “Balanced translocations among couples with two or more spontaneous abortions: Are males and females equally likely to be carriers?”, Human Genetics, Vol 63, No 3, 252-257.
14. Anil Biricik et al (2004). “A male (15;15) robertsonian translocation case with 11 previuos consecutive recurrent spontaneous abortions”. Marmara Medical Journal, 17(1), 35-38.
15. Anton E, Blanco J, Egozcue J et al (2004), “Sperm FISH studies in seven male carriers of Robertsonian translocation t(13;14)(q10;q10)”, Human Reproduction, 19(6), 1345-51.
16. Azim.M et al (2003), “Chromosomal Abnormalities as a Cause of Recurrent Abortions: a Hospital Experience”, J Pak Med Assoc, 53(3), 117-9.
17. Blohm F et al (2003), “Expectant management of first-trimester miscarriage in clinical practice”, Acta Obstet Gynecol Scand, 82, 654-8
18. Byrd JR. Askew DE, McDonouh PG (1977), “ Cytogenetic findings in fifty five couples with recurrent fetal wastage”, Fetil Steril, 28, 246-9.
19. Claude Stoll (1981), “Cytogenetics findings in 122 couples with recurrent abortions”, Human Genetics, 57(1), 101-103.
20. Cyril Cyrus et al (2006), “Faminial robertsonian translocation 13;21 in a Down syndrome – Patient with XYY/XY mosaicism”, Int. J. Hum. Genet, 6(4), pp. 291- 295.
21. Davalos IP, Rivas F, Ramnos AL, et al (2000), “1nv (9) (p24q13) in three sterile brothers”, Ann Genet, 43, 51-4.
22. Dubey.S et al (2005), “Cytogenetic causes for recurrent spontaneous abortions – An experience of 742 couples (1484 cases)”, Indian Journal of Human Genetics, 11(2), 94 – 98.
23. Diedrich.U et al (1983), “Chromosome anomalies in 136 couples with a history of recurrent abortions”, Biomedical and Life Sciences, Human Genetics, 65(1), pp. 48-52.
24. Doborah WH, Susan CE, Reuben BY. et al (1978), “Cytogentics of recurrent abortions”, Fertil Steril, 29, 414-177.
25. Enrique C et al (1991), “Chromosome rearrangements among couples with pregnancy losses and other adverse reproductive outcomes”, American Journal of Medical Genetics, 41(3), pp. 279-281.
26. Flemming,W. (1982), In Zellsubstanz, Kern und Zellteilure, Volgel, Leipzig.
27. Figen Celepa et al (2006), “The frequency of chromosomal abnormalities in patients with reproductive failure”, European Journal of Obstetrics & Gynecology 127(1), PP. 106-109.
28. Ford, C.E; Hamerton, J.L. (1956), “The chromosome of man”, Nature, 178, 1020-1023.
29. Ford, C.E. et al (1959), “A sex chromosome anormaly in a case of gonadal dysgenesis (Turner’s sundrome)”, The Lancet I, 711 – 713.
30. Fortuny.A et al (1988), “Detection of balanced chromosome rearrangements in 445 with repeated abortion and cytogenetic prenatal testing in carriers”, Fertility and Sterility, 49(5), 774-779.
31. Franssen M T M et al (2007), “Risk factors for structural chromosomal abnormality in ≥ 2 miscarriages, as an instrument for selective karyotyping”, Ned Tijdschr Geneeskd, 14:151(15), 863-7.
32. Fryns.J.P et al (1984), “Cytogenetic survey in couples with recurrent fetal wastage”, Biomedical and Life Sciences, Human Genetics, 65(4), pp. 336-354.
33. Fryns JP, Buggenhout GV. (1998), “Structural chromosome rearrangements in couples with recurrent fetal wastage”, Eur .J Obstet Gynecol Repro Biol, 81(2), 171-6.
34. Garcia-Enguidanos A, Calle ME, Valero J, et al (2002), “Risk factors in miscarriage: a review”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 102, 111-9.
35. Gilgenkrantz S. (1989),” Robersonian translocations and abnormal phenotypes”. Ann. Genet, 32(1), 5-9.
36. Griebel CP. et al (2005), “Management of spontaneous abortion”, American Family Physician.,72(7), 1243-52.
37. Hamamah S, Fingnon A, Lansac J (1997), “The effect of male factors in repeated spontaneous abortion: lesson from in vitro fertilization and intracytoplasmic sperm injection”, Hum Reprod Update, 3, 393-400.
38. Hsu, T.C. (1952), Mammalian Chromosomes in vitro. I. The karyotype of man. J. Hered, 43, 167-172.
39. Hungerford D.A. (1965), Luekocytes cultured from small inocula of whole blood and the preparation of metaphase chromosome by treatment with hypotonic KCl, Stain Technol, 40, pp. 333.
40. Husslin P. Huber .J. Wagenbiehler P. et al (1982), “Chromosome abnormalities in 50 couples with multiple spontaneous abortions”, Feiti I Steri I, 37, 379-83.
41. Jacobs, P.A; Strong, J.A. (1959), “A case of human intersexuality having a possible XXY sex – determineng mechanism”, Nature, 183, 302-303.
42. Jiang Jing et al (2001), “Cytogenetic analysis in 61 couples with spontaneous abortions”, Chinese Medical Journal, 114(2).
43. Kajji T. Ohama K, Niikawa N, et al (1973), “Banding analysis of normal karvotypes in spontaneous abortion”, Am J Hum Genet, 25, 539-47
44. Kroshikina VG et al (1984), “Cytogenetic study of married couples with recurrent spontaneous abortions” , 18(3), 229-30.
45. Kim SR, Shaffer LG (2002), “Robertsonian translocations: mechanisms of formation, aneuploidy, and uniparental disomy and diagnostic considerations”. Genet Test, 6, 163-8.
46. Lakshmi Rao et al (2005), “Chromosome inversions and a novel chromosome insertion associated with recurrent miscarriages in South India”, Archives of Gyneconogy and Obstetrics, 272(4), 273-277.
47. Lewis.B.V and Ridler.M.A.C (1977), “Recurrent abortion associated with a balanced 22;22 translocation, or isochromosome 22q in a monozygous twin”. Biomedical and Life Sciences, Human Genetics, Vol.37, No.1, pp. 81-85.9.
48. Levine, H. (1971), Clinical cytogenetics. Little, Brown and company, Boston.
49. Levitsky,G.A.(1924), Materielle Grundlagen ger vererbung. Kiew.Staat – sverlag.
50. Lippman HA. Veremans M (1983), “Balanced translocatmons among couples with two or more spontaneous abortions: are male and females equally likely to be carriers?”, Hum Genet, 63, 252-7.
51. Lyberatou ME, Grigorti KP, Retzepopoulouz. et al (1983), “Cytogenetics of recurrent abortions”, Clin Genet, 23, 294-7.
52. Mauro Campana et al (1986), “Role of chromosome aberrations in recurrent abortion: A study of 269 balanced translocation”, American Journal of Medical Genetics, 24(2), pp. 341-356.
53. MoorheadPS et al (1960), “Chromosome preparations of leukocytes cultured from human peripheral blood”, Expcell Res, 20, 613-616.
54. Micheles VV, Medrano C, Venue VL. et al (1982), “Chromosome translocations in couples with multiple spontaneous abortions”, Am J Horn Genet, 34, 507-13.
55. Nagaishi M et al (2004), “Chromosome abnormalities identified in 347 spontaneous abortions collected in Japan”, Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 30(3), 237-41.
56. Nowell,P.C, and Hungerford,D.A. (1960), ”Chromosome studies in human leukemia: II. Chronic gramclocytic leukemia”, J.Nat. Cancer Inst, 27, 1013.
57. Painter, T.S. (1923), “Studies in mammalian spermatogenesis. II. The spermatogenesis of man”, J. Exp. Zool, 37, 291-336.
58. Priya A.Iyer et al (2009), “A de novo Complex Chromosomal Rearrangement of 46,XX,t(7;15;13)(p15;q21;q31) in a Female with an Adverse Obstetric History”, Int J Hum Genet, 9(2), 139-143.
59. Razied Dehghani Firoozabadi et al (2006), “Cytogenetic analysis in couples with recurrent spontaneous abortion”, Iranian Journal of Reproductive Medicien, 4(1), pp. 13-17.
60. Robinson W.P., Bernasconi F., Basaran S., et al (1994), “ A somatic origin of homologous robetsonian translocation and isochromosomes”, Am.J. Hum. Genet, 54, 290-302.
61. Scarbrough P R et al (1984), “Paternal robertsonian translocation t(13q;14q) and maternal reciprocal translocation t(7p;13q) in a couple with repeated fetal loss”, Journal of Medical Genetics, 21, 463-471.
62. Stoll, C et al (1998), “Study of Down syndrome in 238942 consecutive births”, An. Genet, 41(1), pp. 44-51.
63. Simona Farcas et al (2007), “Role of chromosomal translocations in recurrent spontaneous abortion”, TMJ, 57(2-3), 117-121.
64. Sei Kwang Kim et al (2001), “A case with balanced chromosome rearrangement involving chromosomes 9, 14, and 13 in a woman with recurrent abortion”, Yonsei Medical Journal, 42(3), pp. 345-348.
65. Seabright. M. (1971), A rapid banding technique for human chromosomes. The Lancet 2. 971.
66. Stephenson MD, Awartani KA, Robinson WP (2002), “Cytogenetic analysis of miscarriages from couples with recurrent miscarriage: a case-control study”, Hum Reprod, 17, 446-51.
67. Shaffer L.G et al (2005), ISCN: an International for Human Cytogenetic Nomenclature. S. Karger, Basel.
68. Tavokina.L.V et al (2007). “The most frequent chromosomal abnormalities in karyotypes of patients with reproductive disorders”, Cytology and Genetics, 41(4), 237-242.
69. Teo SH, Tan M, Knight L, et al (1995). “Pericentric inversion 9-Incidence and clinical significance”, Ann Acad Med Singapore, 24, 302-4.
70. Ulrike A Mau et al (2000), “Familial Robertsonian translocation 15;21 and rare paracentric inv(21): unexpected re-inversion in a child with translocation trisomi 21”, European Journal of Human Genetics, 8, 815-819.
71. Usha R. Dutta et al (2010), “Cytogenetic abnormalities in 1162 couples with recurrent miscarriages in Southern region of India: report and review”, Medicien Journal of Assisted Reproduction and Genetics, 28(2), 145-149.
72. Zarina A L et al (2006), “Unbalanced Chromosomal Translocation: A Cause of Recurrent Spontaneous Abortion”, Med J Malaysia, Vol 61, No 2.
Tiếng Pháp
73. Lejeune, J.; Gautier, M. and Turpin, R. (1959). “Étude des chromosomes somatiques de neuf enfants mogoliens”. Compt. Rent. Acad. Sci. 248, 1721 – 1722.
74. Lejeune. J. et al (1963). Trois cas de délétion partielle du bras court d’un chromosome 5.C.K.Acad.Sci.(Paris)257:3098.
75. Von Winiwarter, H. (1912). “Étude sur la spermatogenes humaine. I. Cellule ge sertoli. II. Hétérochromosome et mitoses gen l’epitheleum seminal”. Arch. Biol. (Liege) 27, 91 – 189.