PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI VÀ MỔ NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN

PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI VÀ MỔ NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN

 PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI VÀ MỔ NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN, TẠI BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI NĂM 2012 -2013

LƯƠNG HÒA KHÁNH, ĐẶNG MINH THUỶ
Bệnh viện Bưu điện I, Việt Nam
VƯƠNG ÁNH DƯƠNG – Cục Quản lý kham chữa bệnh, Bộ Y tế
NGUYÊN QUỲNH ANH – Trường Đại học Y tế công cộng
Mục tiêu: Nghiên cứu so sánh chi phí – hiệu quả của Mổ nội soi (MNS) và Tán nội soi (TNS) sỏi niệu quản 1/3 trên (NQ), nhìn nhận từ quan điểm người bệnh (NB) và gia đình người bệnh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 425 NB điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp MNS hoặc TNS tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội năm 2012. Khống chế sai số chọn mẫu bằng phương pháp kết hợp điểm xu hướng/Propensity Score Matching (n= 109 cặp). Hiệu quả điều trị lâm sàng được tính dựa trên kết quả điều trị của 1 lần điều trị can thiệp đầu tiên, chi phí điều trị được tính trong đợt điều trị tương ứng của mỗi NB.
Kết quả: 100% NB của nhóm MNS thành công sau 1 lần phẫu thuật so với 87,2% NB của nhóm TNS. Số ngày điều trị trung bình của nhóm MNS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm TNS (7,4 ngày so với 4,7 ngày; p<.05). Chi phí bình quân cho 1 NB sỏi niệu quản điều trị thành công của nhóm MNS cao hơn so vớ’ nhóm TNS là 1,4 lần (39,610 triệu đồng so với 26,671 triệu đồng). Trong đó, chi phí trực tiếp trung bình của mỗi NB nhóm MNS là 12,620 triệu đồng, cao hơn có ý nghĩa thống kê so vớ[ nhóm TNS 9,103 triệu đồng (p<,001); chi phí gián tiếp của nhóm MNS cao gấp 1,9 lần so vớ’ nhóm TNS (26,990 triệu đồng so với 14,143 triệu đồng, p<, 001).
Kết luận: Điều trị sỏi NQ 1/3 trên bằng phương pháp MNS có tỷ lệ thành công sau 1 lần can thiệp điều trị cao hơn so với phương pháp TNS, nhưng chi phí trung bình từ góc độ của NB và gia đình NB cho 1 NB sỏi niệu quản được điều trị thành công của phương pháp TNS chỉ bằng 67,3% với MNS. Qua phân tích độ nhạy cho thấy phương pháp TNS có xu hướng có chi phí – hiệu quả cao hơn so với MNS. Phân tính chi phí hiệu quả nên được xem xét khi quyết định phương pháp điều trị cho NB sỏi NQ 1/3 trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đặng Ngọc Anh và CS (2004), “Nhận xét kết quả tán sỏi bằng phương pháp nội soi tại Khoa Ngoại, Bệnh viện 198”, Tạp chí Y học thực hành, số 491, tr. 555-558. _
2.Vương Xuân Thuỷ (2010), “Đánh giá kết quản điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2007- 2009”, “Luận án thạc sỹ y khoa”, Trường đại học Y Hà Nội.
3.Dương Văn Trung (2009), “Kết quả tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng cho 1519 người bệnh tại bệnh viện Bưu Điện I HN.”
4.Austin PC (2008). A critical appraisal of propensity- score matching in the medical literature between 1996 and 2003. Stat Med 12:2037-49, 2008.
5.Duong Anh Vuong, Dirk Rades, Anh Ngoc Le, Reinhard Busse (20120. The Cost-Effectiveness of Stereotactic Radiosurgery versus Surgical Resection in the Treatment of Brain Metastasis in Vietnam from the Perspective of Patients and Families. World Neurosurgery. Volume 77, Issue 2 , Pages 321-328, February 2012.
6.Fang Y.Q, Qiu J.G, Wang D.J, Zhan H.L, Situ J (2012). Comparative study on ureteroscopic lithotripsy and laparoscopic ureterolithotomy for treatment of unilateral upper ureteral stones. Acta Cir Bras 2012 Mar; 27(3): 266-70.
 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment