Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 0.2tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương

Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 0.2tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương

Việc  chẩn đoán sớm, đánh giá chính xác  tổn thương các  dây  chằng  chéo  khớp  gối  có ý nghĩa lớn  trong điều  trị, phục  hồi  chức  năng  vận  động cho bệnh nhân.
Để đánh giá tổn thương các DC chéo khớp gối chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, phương pháp chẩn đoán này có thể bỏ sót một số trường  hợp,  đặc  biệt  trong những  tổn  thương DC chéo không hoàn toàn hoặc phối hợp với các tổn thương khác. Khi đó cần bổ sung bằng những phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
CHT là phương pháp không can thiệp, có khả năng  tạo ảnh  giải  phẫu  rõ nét  nhất  trên  đa bình diện  và  chiếm  ưu  thế  trong  đánh  giá  các  tổn thương phần mềm sẽ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt trong đánh giá tổn thương DC chéo khớp gối. Tuy nhiên, ở nước ta hiện có ít nghiên cứu  CHT trong tổn thương DC chéo khớp gối. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương trên phim chụp cộng hưởng từ 0.2 Tesla.
2.    Nhận  xét  giá  trị của  cộng  hưởng  từ  0.2
Tesla  trong chẩn  đoán  tổn  thương  dây  chằng chéo trước khớp gối do chấn thương qua đối chiếu với nội soi.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối  tượng  nghiên  cứu:  bao gồm  45  bệnh nhân đã được chụp cộng hưởng từ khớp gối, được chẩn đoán trước nội soi là tổn thương nội khớp do chấn  thương và  được  nội  soi  khớp  gối  để  chẩn đoán và can thiệp từ 3/2003 đến 4/2005 tại bệnh viện Việt Đức.
2.    Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả so sánh  hồi  cứu.  Thu thập  và  đánh  giá  các  dấu
hiệu tổn thương DC chéo và các dấu hiệu tổn thương phối  hợp  trên  mặt  cắt  đứng  dọc,  mặt  cắt ngang hoặc/và  đứng  ngang. Đối  chiếu  kết  quả chẩn đoán xác định và chẩn đoán thể tổn thương DC chéo  trên  CHT với  kết  quả  nội  soi. Việc  thu thập thông tin được tiến hành theo phương pháp đọc mù lại phim CHT sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật nội soi.
3.    Phương tiện nghiên cứu
Máy chụp CHT 0,2 Tesla, ăng ten khớp gối.
4.    Kỹ thuật chụp CHT
–    Hướng  các  lát  cắt:  lát  cắt  đứng  dọc  có  40 trường hợp được định vị trên ảnh cắt ngang theo hướng vuông góc hoặc chếch nhẹ so với đường nối bờ sau hai lồi cầu, biên độ từ -200 đến 80; 5 trường hợp được định vị trên ảnh đứng ngang theo hướng vuông góc hay chếch so với đường khe khớp, biên độ từ 50 – 200.
+ Đứng ngang: song song với đường nối bờ sau hai lồi cầu.
+ Ngang: theo khe khớp.
–    Sử dụng các chuỗi xung: T1W, T2W và STIR.
–    Độ dày lát cắt: 4-5mm.
5.    Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương DC chéo khớp gối trên CHT [11]
    Các dấu hiệu trực tiếp của tổn  thương DC chéo trên mặt phẳng đứng dọc
–    Hình dạng DC không rõ, lẫn trong vùng tăng tín hiệu  bất  thường:  trung gian trên  T1,  cao vừa trên T2 do khối máu tụ lan toả. Bình thường: DC có tín hiệu thấp trên cả T1 và T2, lớp dịch khớp cạnh  nó  có  tín hiệu  thấp  trên  T1  và  cao thật  sự trên T2, còn lớp mỡ trong hố gian lồi cầu đùi có tín hiệu cao trên cả hai chuỗi xung này.
–    DC  chỉ  thấy  được  đoạn  dưới  và  nó  nằm ngang hơn so với  đường  gian lồi  cầu,  còn  đoạn trên lẫn trong vùng tín hiệu cao hay trung gian.
–    Thấy được toàn bộ DC nhưng:
+ Tăng tín hiệu không đều làm DC trở nên mất liên tục tạo ảnh gợn sóng.
+ DC bị dày lên, tăng tín hiệu đều, bờ DC vẫn liên tục (đụng dập).
+ DCCT chùng,  cong võng.  Bình thường  DC này căng, có hướng đi song song với mái gian lồi cầu đùi.
–    Vết đứt rời DC.
–    Bong điểm bám chày khi: vỏ xương vùng này mất  liên  tục,  bong ra một  mảnh  di lệch  ít  hoặc nhiều, đụng dập xương vùng này.
    Các dấu  hiệu  tổn thương DC chéo trên mặt   phẳng   ngang  hay  đứng   ngang:   DC  tổn thương khi
–    Tăng tín hiệu một đoạn bờ vẫn xác định được.
–    Tăng tín hiệu toàn bộ, bờ vẫn xác định được.
–    Hình dạng DC không rõ.
    Các dấu hiệu gián tiếp của tổn  thương DCCT
–    DCCS chùng tạo hình ảnh gục đầu như dấu hỏi hay gập góc.
–    Di lệch ra trước của mâm chày ngoài so với xương đùi.
–    Di lệch  ra sau của  sụn  chêm  ngoài  so  với mâm chày.
    Tiêu chuẩn chẩn đoán

–    Chẩn đoán xác định:

+ DC được  coi là  bình thường  khi không  có các dấu hiệu bất thường (như trên) ở một trong hai ảnh đứng dọc, ngang hoặc/và đứng ngang.
+ DC tổn thương khi có những thay đổi bất thường trên cả ảnh đứng dọc, ngang hoặc/và đứng ngang.
–    Chẩn đoán thể tổn thương: Dựa trên các dấu hiệu trực tiếp trên ảnh đứng dọc và các dấu hiệu
gián  tiếp.  Đứt  không  hoàn  toàn  khi DC có  hình ảnh đụng dập và vẫn song song với mái gian lồi cầu, không có một trong ba dấu hiệu gián tiếp ở trên. Những dạng bất thường khác của DC này là dấu hiệu đứt hoàn toàn.
Mục tiêu: nghiên cứu các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của tổn thương dây chằng chéo trước do chấn thương và đánh giá giá trị của CHT 0.2Tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên phim CHT của 45 trường hợp chấn thương gối đã được nội soi khớp để chẩn đoán và can thiệp, có 33 trường hợp tổn thương DCCT. Đánh giá các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp tổn thương DC này trên mặt cắt đứng dọc và mặt cắt ngang hoặc/và đứng ngang. Đồng thời, đối chiếu kết quả chẩn đoán xác định và thể tổn thương trên CHT với kết quả của nội soi. Kết quả và kết luận: dấu hiệu trực tiếp hay gặp là: chỉ thấy đọan dưới của DC với hướng nằm ngang; DCCT chùng, mất trương lực. Các dấu hiệu gián tiếp có độ nhạy thấp và độ đặc hiệu cao. Về giá trị của CHT: Độ nhạy và đặc hiệu là 93,9% và 75%; khả năng cao trong chẩn đoán phân biệt các thể đứt DC.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment