Phân tích đặc điểm phân tử mạt dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus của Việt Nam và giám định phân loại bằng chỉ thị gen ty thể 12S
Phân tích đặc điểm phân tử mạt dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus của Việt Nam và giám định phân loại bằng chỉ thị gen ty thể 12S
Phạm Quang Hoài,
Học viện Quân y
TÓM TẮT
Từ lô mạt nuôi mạt làm dị nguyên (ký hiệu DpT5), đoạn gen 12S (395 bp) của hệ gen ty thể được thu nhận bằng phương pháp PCR, giải trình tự và phân tích đặc tính sinh học phân tử. Chuỗi gen 12S của mạt thu ở lô DpT5 được đưa vào phân tích đồng nhất và phả hệ trên cơ sở so sánh với các chủng Dermatophagoides pteronyssinus Trouessart 1897, D. farinae Hughes, Aleuroglyphus ovatus (Troupeau) (Acarina: Acaridae), Blomia tropicalis và Glycyphagus privatus Oudemans, 1903.Kết quả cho thấy, trình tự gen 12S thu nhận từ dòng mạt DpT5-VN của Việt Nam có tỷ lệ đồng nhất rất cao (98 – 99%) với các chủng thuộc loài D. pteronyssinus của Mỹ, trong khi đó, chỉ có 84 -85% với D. farinae và 68-69% với một số chủng của loài mạt B. tropicalis. Trên cơ sở phân tích vàso sánh với chỉ thị phân tử 12S từ cácmẫu quốc tế, loài mạt nuôi tại Việt Nam (lô DpT5-VN) đang sử dụng để chế kháng nguyên dị ứng được giám định chính xác l à Dermatophagoides pteronyssinus Trouessart 1897, có vị trí phân loại thuộc nhóm D. pteronyssinus trong hệ thống: Animalia, Arthropoda, Arachnida, Acarina, Acariformes, Pyroglyphidae, Dermatophagoides, Dermatophagoides pteronyssinus Trouessart, 1897)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Edrees NO (2009). Distribution dynamics of dust mite intwo locations of patient homes with respect to the allergical kind. American-Eurasian J Agric Environ Sci6(6): 680-688.
2. Lê Thanh Hòa, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Hoàng Văn Mạnh, Hoàng Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Hoài An và Vũ Thị Minh Thục (2009a). Giám định gen loài m ạt dị nguyên của Việt Nam chính xác là Dermatophagoides pteronyssinus sử dụng ch ỉ thị phân tử 12S ty thể và so sánh với các chủng của thế giới. Tạp chí Y học Việt Nam,356(1):36-43.
3. Lê Thanh Hoà, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Bích Nga, Hoàng Thị Minh Châu, Vũ Đức Anh và Vũ Thị Minh Thục (2009b). Xác định gen 12S và cox1 hệ gen ty thể của loài mạt Dermatophagoides pteronyssinus và D. farinae nguồn gốc Mỹ làm chỉ thị phân tử chẩn đoán gen dị nguyên acarien của Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam, 352(1):33-39.
4. Nicholas KB and Nicholas HB (1999). GeneDoc: a tool for editting and annotating multiple sequence alignments. Distributed by author.
5. Suarez-Martinez EB, Montealegre F, SierraMontes JM and Herrera RJ (2005). Molecular identification of pathogenic house dust mites using 12S rRNA sequences. Electrophoresis, 26(15):2927-2934.
6. Tamura K, Dudley J, Nei M and Kumar S (2007) MEGA4: Molecular Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) software version 4.0. Mol Biol Evol24:1596-1599.
7. Teplitsky V, Mumcuoglu KY, Babai I, Dalal I, Cohen R and Tanay A (2008). House dust mites on skin, , and bedding of atopic dermatitis patients. Int J Dermatol47(8):790-795
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất