PHÂN TÍCH ĐỘ DẦY MÀNG XOANG, CHIỀU CAO SỐNG HÀM VÙNG MẤT RĂNG SAU HÀM TRÊN BẰNG CONE-BEAM CT
PHÂN TÍCH ĐỘ DẦY MÀNG XOANG, CHIỀU CAO SỐNG HÀM VÙNG MẤT RĂNG SAU HÀM TRÊN BẰNG CONE-BEAM CT ỨNG DỤNG TRONG CẤY GHÉP IMPLANT CÓ NÂNG XOANG
ĐOÀN THANH TÙNG, VÕ TRƯƠNG NHƯ NGỌC
Trường Đại học Y Hà Nội
NGUYỄN ĐÌNH PHÚC, NGUYỄN KHÁNH LONG
Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích một số đặc điểm giải phẫu xoang hàm và chiều cao sống hàm vùng mất răng sau hàm trên ở những bệnh nhân có chỉ định cấy ghép implant trên phim Cone-beam CT.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên phim CT Cone-beam (CBCT) của 50 bệnh nhân với 71 xoang hàm liên quan, mất ít nhất 1 răng phía sau hàm trên. Các thông số giải phẫu được đo trên phim gồm: Chiều cao sống hàm (RRH) và chiều dày màng xoang (MT) tương ứng vị trí mất răng. MT >2mm được coi là bệnh lý và được chia thành 3 độ: từ 2-5 mm, 5-10mm và >10mm. Hình thái màng xoang được chia thành 3 dạng: bình thường, dầy phẳng và dạng polyp. Độ thông thoáng của lỗ thông mũi xoang cũng được ghi nhận dưới 2 dạng: thông thoáng và tắc nghẽn.
Kết quả: MT >2mm gặp trong 60% bệnh nhân và 49,7% số xoang hàm. Màng xoang dạng polyp chiếm 15,5%. RRH 4mm tương ứng vị trí răng 6 và 7 lần lượt là 16,1% và 30,3%. Tắc nghẽn lỗ thông mũi xoang gặp ở 19,7% số xoang và có liên quan tới yếu tố MT: 2-5mm (20%), 5-10mm (58%) và >10mm (33%).
Kết luận: Hiện tượng dày màng xoang 2 mm chiếm tỷ lệ cao (49,3%). Chiều dầy màng xoang trên 5 mm và có hình thái dạng polyp liên quan chặt chẽ tới việc tăng nguy cơ tắc nghẽn lỗ thông mũi xoang. Chiều cao xương hàm còn lại 8 mm gặp ở 50% số vị trí răng mất. Việc đánh giá hình thái giải phẫu xoang trước khi phẫu thuật nâng xoang cấy ghép implant là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất