Phân tích dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng tại Khoa hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia

Phân tích dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng tại Khoa hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia

Luận văn Phân tích dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng tại Khoa hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia.Tổn thương bỏng là nguyên nhân gây ra các rối loạn bệnh lý ở bệnh nhân bỏng nặng. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, hằng năm có khoảng 265 000 trường hợp tử vong do bỏng, trong đó trên 90% trường hợp ở các quốc gia thu nhập trung bình và thấp, trong đó khu vực Đông Nam Á chiếm gần 50% trường hợp [78].
Tổn thương bỏng là tổn thương phức tạp, không chỉ ảnh hưởng đến da mà còn ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan khác. Các diễn biến bệnh lý là hậu quả của đáp ứng viêm hệ thống phức tạp xảy ra sau bỏng với các rối loạn nặng nề như phù nề, sốc, nhiễm khuẩn, rối loạn chức nặng tạng, suy đa tạng và tử vong [34]. Ở bệnh nhân bỏng có thể xảy ra hai tình trạng ngược nhau là hiện tượng tăng thanh thải thận và suy thận cấp. Các nghiên cứu cho thấy, ở bệnh nhân nặng được hồi sức đầy đủ, hiện tượng tăng thanh thải thận là phổ biến [36], [72]. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân vẫn có tiến triển suy thận cấp, kể cả khi được hồi sức dịch thể đầy đủ [73]. Sự thay đổi về chức năng thận và các diễn biến sinh lý bệnh của bệnh nhân dẫn đến việc thay đổi dược động học của nhiều nhóm thuốc điều trị khác nhau, từ đó có nguy cơ làm giảm hiệu quả điều trị hoặc tăng độc tính của nhiều nhóm thuốc sử dụng tại khoa hồi sức, đặc biệt là các thuốc kháng sinh [48].
Ở những bệnh nhân bỏng nặng nếu sống sót qua giai đoạn ban đầu sau khi được cấp cứu sốc bỏng thì nhiễm trùng là nguyên nhân tử vong ở 75% trường hợp và có đến 7/10 biến chứng sau 10 năm theo dõi có liên quan đến nhiễm khuẩn [57]. Do tác động của sự thay đổi sinh lý bệnh, dược động học của các thuốc kháng sinh trên bệnh nhân biến thiên khá phức tạp giữa các bệnh nhân và giữa các thời điểm dùng thuốc trên cùng bệnh nhân [13], [48]. Hai thông số dược động học quan trọng có thể bị ảnh hưởng là thể tích phân bố và độ thanh thải thuốc do tình trạng phù, giảm thể tích tuần hoàn hay biến đổi chức năng thận, từ đó làm thay đổi thời gian bán thải của thuốc. Sự thay đổi các thông số dược động học kháng sinh bên cạnh làm tăng nguy cơ độc tính còn có thể gây ra tình trạng không đạt nồng độ thuốc dẫn đến điều trị thất bại hoặc tăng nguy cơ kháng kháng sinh của vi khuẩn. Do đó, nhiều ý kiến cho rằng, việc giám sát điều trị, đánh giá chức năng thận thường xuyên hoặc theo dõi nồng độ kháng sinh trong máu là hết sức cần thiết đối với trên bệnh nhân bỏng [13].
Viện Bỏng Quốc gia là cơ sở khám chữa bệnh đầu ngành bỏng của Việt Nam trong việc cấp cứu, thu dung và điều trị bệnh nhân bỏng. Theo báo cáo gần đây, các chủng vi khuẩn gây bệnh phổ biến ở khoa hồi sức tích cực – Viện Bỏng Quốc gia là Pseudomonas aeruginosa, Streptococus aureus, Acinetobacter baumiani, Bacillus spp., Klebsielle pneumonia. Các chủng vi khuẩn phân lập được đã kháng với nhiều loại kháng sinh trong đó có nhóm kháng sinh carbapenem [7]. Các kháng sinh carbapenem trong đó có imipenem là những kháng sinh dự trữ hết sức quan trọng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn nặng đòi hỏi việc sử dụng tối ưu nhằm đảm bảo duy trì được hiệu quả của kháng sinh trong khi vẫn đạt hiệu quả điều trị. Imipenem là kháng sinh được dùng nhiều trong điều trị nhiễm khuẩn tại Viện Bỏng Quốc gia [3] và đây là kháng sinh mà dược động học ở bệnh nhân bỏng biến thiên khá nhiều [28], [40] . Vấn đề theo dõi dược động học của kháng sinh trên bệnh nhân bỏng rất được các bác sỹ, dược sỹ của Viện quan tâm, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trên đối tượng đặc biệt này. Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu biến thiên dược động học của imipenem trên bệnh nhân bỏng và ảnh hưởng của nó lên khả năng đạt đích nồng độ điều trị.
Trong bối cảnh đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng tại Khoa hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia”, bước đầu đánh giá dược động học của imipenem trên bệnh nhân bỏng với hai mục tiêu:
1.Khảo sát đặc điểm chức năng thận trên bệnh nhân bỏng sử dụng imipenem tại khoa Hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia.
2.Phân tích mức độ biến thiên dược động học của imipenem trên bệnh nhân bỏng tại khoa Hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia. 
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1.Lương Quang Anh và cộng sự (2016), “Khảo sát một số đặc điểm vi sinh vật và kháng sinh sử dụng tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Viện Bỏng Lê Hữu Trác năm 2014”, Tạp chí y học thảm họa và bỏng. 4, tr. 26-31.
2.Bộ y tế (2015), “Imipenem và chất ức chế enzym”, Dược Thư Quốc Gia Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
3.Nguyễn Thị Hương Giang (2015), Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân bỏng nặng người lớn tại khoa hồi sức cấp cứu – Viện Bỏng Quốc Gia, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.
4.Nguyễn Thị Thanh Minh (2011), Khảo sát tình hình kháng kháng sinh và đánh giá hiệu quả một số liệu pháp điều trị kháng sinh đối với bệnh nhân bỏng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu của Viện Bỏng Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Dược Hà Nội.
5.Trần Mạnh Thông và cộng sự (2012), “Xây dựng phương pháp định lượng 3 kháng sinh carbapenem trong huyết tương bằng HPLC “, Tạp chí Nghiên cứu dược và Thông tin thuốc. Số 1, tr. 12-16.
6.Lê Thế Trung (2008), Bỏng – những kiến thức chuyên ngành, Nhà xuất bản y học.
7.Chu Anh Tuấn và cộng sự (2015), “Căn nguyên và mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ các bệnh nhân bỏng người lớn điều trị tại Khoa Điều trị tích cực, Viện Bỏng Quốc gia”, Tạp chíy học thảm họa và bỏng. 3.

 MỤC LỤC

MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮTiv
DANH MỤC BẢNGv
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1. TỔNG QUAN3
1.1Tổn thương bỏng và các thay đổi sinh lý ở bệnh nhân bỏng3
1.1.1Tổn thương bỏng, phân loại tổn thương bỏng3
1.1.2Những thay đổi sinh lý quan trọng trên bệnh nhân bỏng4
1.1.3Đánh giá chức năng thận trên bệnh nhân bỏng9
1.2Thay đổi dược động học của thuốc trên bệnh nhân bỏng13
1.2.1Ảnh hưởng bệnh lý đến các thông số dược động học13
1.2.2Ảnh hưởng dược động học kháng sinh trên bệnh nhân bỏng17
1.3Dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng20
1.3.1Đặc điểm dược lực học và dược động học của imipenem20
1.3.2 Nghiên cứu dược động học của imipennem trên bệnh nhân bỏng22
1.4 Tình hình sử dụng kháng sinh tại Viện Bỏng quốc gia25
1.4.1Căn nguyên gây bệnh và độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn phân
lập trên bệnh nhân bỏng tại Viện Bỏng quốc gia25
1.4.2.Tình hình Sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sức tích cực Viện Bỏng Quốc gia 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
2.1Đối tượng nghiên cứu27
2.2Phương pháp nghiên cứu27
2.2.1Thiết kế nghiên cứu27
2.2.2Cách thức thu thập số liệu28
2.2.3Chỉ tiêu nghiên cứu:34
2.3Phương pháp xử lý số liệu35
2.4Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU38
3.1 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu38
3.1.1 Thông tin thu mẫu dược động học38
3.1.2Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu38
3.1.3Thông tin trong quá trình điều trị của các bệnh nhân40
3.2Khảo sát chức năng thận trên bệnh nhân bỏng sử dụng imipenem tại
khoa Hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia46
3.2.1Tỷ lệ bệnh nhân có tăng thanh thải thận, suy thận trong quá trình điều trị
.ĩ.46
3.2.2Mức độ tương quan giữa các công thức ước tính MLCT: công thức
Jeliffe’s & Jeliffe’s multistep (JJ), Cockroft-Gault (CG) thanh thải 8 giờ (CLcr8h)48
3.3Phân tích mức độ biến thiên dược động học imipenem trên bệnh nhân bỏng tại khoa Hồi sức tích cực, Viện Bỏng Quốc gia53
3.3.1Kết quả định lượng nồng độ thuốc tự do trong huyết tương bệnh nhân …53
3.3.2Ảnh hưởng của chức năng thận trên thông số dược động học imipenem
trên bệnh nhân54
3.3.2Khả năng đạt mục tiêu T>MIC đối với một số giá trị MIC giả định61
Chương 4. BÀN LUẬN65
4.1.Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu65
4.1.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu65
4.1.2 Đặc điểm sử dụng imipenem ở trên bệnh nhân trong nghiên cứu67
4.2.Đặc điểm chức năng thận ở bệnh nhân bỏng trong nghiên cứu68
4.2.1Kết quả theo dõi chức năng thận của bệnh nhân bỏng68
4.2.2Mức độ tương quan giữa các công thức ước tính MLCT công thức
Jeliffe’s & Jeliffe’s multistep, Cockroft-Gault, thanh thải 8 giờ69
4.3.Biến thiên dược động học và khả năng đạt mục tiêu T>MIC của
imiepenem trên bệnh nhân nghiên cứu74
4.3.1Biến thiên dược động học của imiepenem trên bệnh nhân bỏng74
4.3.2Khả năng đạt mục tiêu T>MIC của imipenem trên một số giá trị MIC giả định80
4.4Một số hạn chế của nghiên cứu84
KẾT LUẬN85
KIẾN NGHỊ87

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment