Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và Test sàng lọc trước sinh

Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và Test sàng lọc trước sinh

Nhằm góp phần làm giảm tần suất  sinh con bị dị tật bẩm  sinh, nâng cao chất  lượng sinh sản cho cộng đồng, chúng tôi tiến hành:
“Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và test sμng lọc trước sinh” với  hai môc tiêu:
II.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.    Đối tượng nghiên cứu
Từ năm 2000 đến nay đã nuôi  cấy tế bμo ối của 75 thai phụ có nguy cơ sinh con bất th-ờng NST.
+ Tuổi mẹ > 35 : 15 thai phụ
+ Có kết quả của test sμng lọc d-ơng tính  liên quan đến bất th-ờng NST: 18 tr-ờng hợp.
+ Có hình ảnh siêu âm thai bất th-ờng có thể liên quan đến bất th-ờng NST nh-   dμy da gáy,  thoát  vị rốn, hẹp ruột, bất th-ờng tim, ngắn x-ơng chi…: 55 tr-ờng hợp.
(Có những thai phụ chỉ có một trong các nguy cơ trên, nh-ng cũng có thai phụ có 2 hoặc 3  nguy cơ trên).
2.    Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nuôi cấy tế bào ối theo các bước sau:
Chọc hút ối được  tiến hμnh  ở   các thai phụ từ tuần thai 14 dưới sự hướng dẫn  của siêu âm và phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng.
Lượng dịch ối thường lấy từ 15 –  20 ml ly tâm lấy cặn tế bào, chia đều vμo 2 Flask  nuôi cấy.
+ Nu«i cấy tế bμo ối.
Tiến hμnh  theo ph-ơng  pháp của D.E Rooney 1992 có cải tiến.  Gồm các b-ớc:
•    Nuôi cấy sơ khởi
Tế bμo  dịch ối đ-ợc  nuôi cấy trong môi tr-ờng AmnioMax 2ml. Nuôi cấy theo hệ thống cấy hở, sử dụng tủ ấm 370C với 5% CO2  vμ  95% không khí cùng với nguồn ẩm.
•    Thay môi tr-ờng
Thay toμn bộ môi tr-ờng lần đầu tiên sau 5 –  8 ngμy nuôi cấy. Tiếp theo, cứ 2 đến 3 ngμy thay môi tr-ờng một lần cho đến lúc đủ l-ợng tế bμo để thu hoạch tế bμo.
+ Thu hoạch.
•    Kiểm tra dưới kính hiển vi soi ng-ợc khi thấy số l-ợng tế bμo nhiều hình ảnh tế bμo đang phân chia tốt (có nhiều tế bμo  hình tròn) thì  tiến  hμnh  thu hoạch
–    Lμm tế bμo dừng ở kỳ giữa bằng colcemid
–    Lμm bong tế bμo bằng dung dịch trypsin 0.25% (1: 250).
–    Phá vỡ mμng  tế bμo  bằng dung dịch  nh-ợc tr-ơng KCl  0,56%.
–    Cố định tế bμo bằng dung dịch carnoy.
–    Lμm tiêu bản nhỏ giọt trên phiến kính lạnh.
Tiêu bản NST đ-ợc  nhuộm  bằng hai  ph-ơng pháp:  Ph-ơng pháp nhuộm Giêmsa  thông th-ờng vμ ph-ơng pháp nhuộm băng G (Băng trypsin).
Nhiễm  sắc  thể  đ-ợc  phân tích  theo  các tiêu chuẩn đánh giá của hội nghị quốc tế về di truyền ng-ời: ISCN (1995). Mỗi mẫu  xét nghiệm được đánh giá 100 cụm NST kỳ giữa, chụp ảnh 3 cụm NST, lậpkaryotyp theo đúng quy ước quốc tế. Trả lời kết quả cho thai phụ.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment