Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và test sàng lọc trước sinh

Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và test sàng lọc trước sinh

Để hạn chế nguy cơ sinh con bất th-ờng NST cần phải tiến hành phân tích NST từ tế bào Ối nuôi cấy đê phát hiện những bất th-êng về sốl-Ợng NST cũng nh- những bất th-êng về cấu trúc NST. Muc tiêu: 1. Phân tích NST à tế bào Ối nuôi cấy đê phát hiện sâm các rối loạn NST của thai nhi. 2. Đối chiếu kết quả phân tích nhiễm sắc thê à tế bào Ối nuôi cấy vâi kết quả phát hiện của siêu âm thai, của test sàng lọc trong huyết thanh mẹ. Đôi t-ơng và pháp: Nuôi cấy tế bào Ối theo ph-ơng pháp nuôi cấy hà, dài ngày vâi 75 mẫu dịch ối từ tuần thai 14. Kết quả: Đã phát hiện 16 tr-êng hợp có bất th-êng NST chiếm 21,33 % trong đó: Rối loạn sốl-Ợng NST: 14 tr-êng hợp; Rối loạn về cấu trúc NST: 2 tr-êng hợp (1 tr-êng hợp Down do chuyến đoạn hoà hợp tâm ; 1 tr-êng hợp rối loạn đứt gãy NST, nhoè nát cụm). Kết luân: Nh- vậy bang ph-ơng pháp nuôi cấy, phân tích NST trong tế bào ối có thê phát hiện những rối loạn số l-ợng và cấu trúc NST, làm cơ sà cho t- vấn di truyền đê loại bo những thai dị tật.

Nhằm góp phần làm giảm tần suất sinh con bị dị tật bẩm sinh, nâng cao chất l-ợng sinh sản cho công đồng, chúng tôi tiến hành:
“Phân tích nhiễm sắc thể của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và test sàng lọc trước sinh” với hai mục tiêu:
1.    Phân tích NST ở tế bào ổi nuôi cấy để phát hiện sớm các rổi loạn NST của thai nhi.
2.    Đổi chiếu kết quả phân tích nhiễm sắc thể ở tế bào ổi nuôi cấy với kết quả phát hiện của siêu âm thai, của test sàng lọc trong huyết thanh mẹ.
II.    ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đôi t-ợng nghiên cứu
Từ năm 2000 đến nay đã nuôi cấy tế bào ối của 75 thai phụ có nguy cơ sinh con bất th-ờng NST.
+ Tuổi mẹ > 35 : 15 thai phụ
+ Có kết quả của test sàng lọc d-ơng tính liên quan đến bất th-ờng NST: 18 tr-ờng hợp.
+ Có hình ảnh siêu âm thai bất th-ờng có thể liên quan đến bất th-ờng NST nh- dày da gáy, thoát vị rốn, hẹp ruôt, bất th-ờng tim, ngắn x-ơng chi…: 55 tr-ờng hợp.
(Có những thai phụ chỉ có môt trong các nguy cơ trên, nh-ng cũng có thai phụ có 2 hoặc 3 nguy cơ trên).
2.    Ph-ơng pháp nghiên cứu
Tiến hành nuôi cấy tế bào ối theo các b-ớc sau:
+ Chọc hút dịch ối.
Chọc hút ối đ-ợc tiến hành ở các thai phụ từ tuần thai 14 d-ới sự h-ớng dẫn của siêu âm và phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng.
L-ợng dịch ối th-ờng lấy từ 15 – 20 ml ly tâm lấy cặn tế bào, chia đều vào 2 Flask nuôi cấy.
+ Nuôi cấy tế bào ối.
Tiến hành theo ph-ơng pháp của D.E Rooney 1992 cã cải tiến. Gồm các b-ớc:
•    Nuôi cấy sơ khởi
Tế bào dịch ối đ-ợc nuôi cấy trong môi tr-ờng AmnioMax 2ml. Nuôi cấy theo hê thống cấy hở, sử dụng tủ ấm 370C với 5% CO2 và 95% không khí cùng với nguồn ẩm.
•    Thay môi tr-ờng
Thay toàn bô môi tr-ờng lần đầu tiên sau 5 – 8 ngày nuôi cấy. Tiếp theo, cứ 2 đến 3 ngày thay môi tr-ờng một lần cho đến lúc đủ l-ợng tế bào để thu hoạch tế bào.
+ Thu hoạch.
•    Kiểm tra d-ới kính hiển vi soi ng-ợc khi thấy số l-ợng tế bào nhiều hình ảnh tế bào đang phân chia tốt (cã nhiều tế bào hình tròn) thì tiến hành thu hoạch.
Các b-ớc cơ bản cũa thu hoạch:
–    Làm tế bào dừng ở kỳ giữa bằng colcemid
–    Làm bong tế bào bằng dung dịch trypsin 0.25% (1: 250).
–    Phá vỡ màng tế bào bằng dung dịch nh-ợc tr-ơng KCl 0,56%.
–    Cố định tế bào bằng dung dịch carnoy.
–    Làm tiêu bản nhỏ giọt trên phiến kính lạnh.
Tiêu bản NST đ-ợc nhuộm bằng hai ph-ơng pháp: Ph-ơng pháp nhuôm Giêmsa thông th-ờng và ph-ơng pháp nhuộm băng G (Băng trypsin).

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment