PHÂN TÍCH TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN HÓA CHẤT BỔ TRỢ VINORELBINE/CISPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
PHÂN TÍCH TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN HÓA CHẤT BỔ TRỢ VINORELBINE/CISPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Đỗ Hùng Kiên1
1 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích một số tác dụng không mong muốn trong điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine/cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K từ 01/2016 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IB-IIIA được điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ vinorelbine/cisplatin sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2021. Kết quả: Bệnh nhân điều trị 4 chu kỳ hoá trị vinorelbin/cisplatin, không ghi nhận bệnh nhân ngừng điều trị vì độc tính của phác đồ. Có 26 bệnh nhân gián đoạn điều trị do độc tính của phác đồ, không có bệnh nhân giảm liều hoá chất vì tác dụng không mong muốn của hoá chất. Về tác dụng không mong muốn của phác đồ, độc tính huyết học thường gặp nhất là hạ bạch cầu hạt (chiếm 61,2%), trong đó hạ bạch cầu hạt độ III, IV chiếm 28,1%, tỷ lệ thiếu máu gặp 45,8%. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết như nôn, buồn nôn và rụng tóc, thường gặp độc tính độ I, II. Có ghi nhận 01 bệnh nhân tăng men gan độ IV. Kết luận: Điều trị bổ trợ phác đồ Vinorelbin/cisplatin cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có dung nạp phác đồ tốt.
Ung thư phổi là một trong 3 ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2018, tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 21,7. Bệnh thường gặp ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 34,5 ở nam và 11,1 ở nữ, ước tính khoảng 23.000 trường hợp mới mắc và 21.000 ca tử vong mỗi năm[1]. Ung thư phổi được chia thành 2 loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 10-15%) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN, chiếm khoảng 85%)[1].Điều trịUTPKTBN có các phương chính: Phẫu thuật, hóa chất và xạ trị, trong đóphẫu thuật là phương pháp điều trị đối với giai đoạn tổn thương còn khu trú (giai đoạn I-IIIA). Hóa trị bổ trợ được chỉ định cho các bệnh nhân giai đoạn IB-IIIA sau phẫu thuật triệt căn. Hóa trị bổ trợ với nền tảng là Cisplatin đã được nhiều nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả trong việc kéo dài thời gian sống thêm toànbộ và giảm tỷ lệ tái phát.Vinorelbine là một Vinca alcaloid bán tổng hợp mới, đã được chứng minh có tác dụng trong điều trị bổ trợ với UTPKTBN ở các nghiên cứu lâm sàng khi dùng đơn độc hay phối hợp.Qua các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh phác đồ Vinorelbine kết hợp Cisplatin với các phác đồ trước đó như Cisplatin đơn chất hoặc Cisplatin kết hợp với Etoposide hoặc với một Vinca ancaloid khác, phác đồ hai thuốc Vinorelbine –Cisplatin vượt trội hơn. Các thử nghiệm pha III đã chứng minh những ưu thế của phácđồ kết hợp Vinorelbine với Cisplatin trong điều trị bổ trợ