Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
Luận văn Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015. Khi nói đến và nhắc đến bệnh viện thì mọi người ai cũng biết đó là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, là đơn vị làm khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Hệ thống y tế phát triển mạnh mẽ từng bước đảm bảo được việc khám chữa bệnh, cung ứng thuốc đầy đủ nhanh chóng kịp thời với giá cả cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, số lượng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú đa dạng góp phần đảm bảo thuốc có chất lượng cho nhu cầu điều trị.
Tuy nhiên việc sử dụng thuốc không hiệu quả và hợp lý là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh kèm theo đó là những hậu quả nghiêm trọng kể cả tử vong. Năm 2006, WHO vẫn khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại trên toàn cầu: khoảng 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở y tế có kê kháng sinh, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng, khoảng 60-90% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh không phù hợp, khoảng 50% bệnh nhân được kê đơn dùng thuốc tiêm tại các cơ sở y tế và có tới 90% số ca là không cần thiết. Thực trạng đó đã tạo ra khoảng 20-80% thuốc sử dụng không hợp lý .
Tại Việt Nam có nhiều bất cập về việc kê đơn thuốc ngoại trú, theo một số điều tra của Ban tư vấn sử dụng kháng sinh của Bộ y tế thì việc kê đơn sử dụng thuốc không hợp lý xảy ra nhiều bệnh viện trên cả nước. Việc kê đơn không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn, kê đơn với nhiều biệt dược, kê đơn thuốc không phải là thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Bên cạnh đó, khía cạnh tiêu cực của nền kinh tế thị trường cũng tác động rất lớn đến việc kê đơn của bác sĩ. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, làm bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị cao. Để quản lý việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ y tế ban hành nhiều văn bản như: Chỉ thị 03/BYT-
CT ngày 25/02/1997, Chỉ thị 04/1998/BYT-CT ngày 04/03/1998, Chỉ thị 05/2004/VT-BYT ngày 06/04/2004, Chỉ thị 20/2005/TTLB-BYT-BTC, thông tư 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10/08/2007 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý sử dụng thuốc và tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, kinh tế, Quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ngày 01/02/2008 về Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An là bệnh viện tuyến huyện hạng III, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho 74.412 người dân trong huyện và nhân dân huyện Noong Héc nước bạn Lào. Trong thời gian qua cùng với sự tin tưởng của nhân dân chất lượng khám và chữa bệnh của bệnh viện đã được khẳng định. Bệnh viện thường xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Tuy nhiêncác nghiên cứu nàytại bệnh viện chưa được đề cập tới. Vì vậy tôi chưa biết thực trạng kê đơn điều trị cho bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Kỳ Sơn với các chỉ số kê đơn sử dụng thuốc như thế nào. Nhằm đánh giá tình hình kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện và đề xuất các giải pháp can thiệp. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015” với 2 mục tiêu:
-Phân tích thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015 .
-Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện quy chế kê đơn hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Tiếng Việt Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
1, Bộ y tế ( 2005), tài liệu tập huấn sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, ( tài liệu dùng cho đào tạo liên tục bác sỹ, dược sỹ bệnh viện) .
2, Bộ y tế ( 2005), tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, nhà xuất bản y học, Hà Nội.
3, Bộ y tế (2008), Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại cơ sở KCB, ban hành kèm theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/0202008 của Bộ y tế.
4, Bộ y tế (2008), Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Ban hành kèm theo quyết định số 04/208/QĐ-BYT ngày 1/02/2008 của bộ trưởng Bộ y tế.
5, Bộ y tế (2010), Thông tư hướng dẫn quản lý thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, ban hành kèm theo thông tư số 11/2010/TT-BYT ngày 29/04/2010.
6, Bộ y tế (2010), Thông tư hướng dẫn quản lý thuốc gây nghiện, ban hành kèm theo thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02/06/2014.
7, Bộ y tế ( 2011), Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, ban hành kèm theo thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011.
8, Bộ y tế (2013), Quy chế về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, ban hành kèm theo thông số 21/2013/TT-BYT ngày 8 tháng 8 năm 2013.
9, Cục quản lý dược Việt Nam ( 2008), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm 2009, ngày 23 tháng 6 năm 2009.
10, Nguyễn Văn Dũng ( 2013), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Dược, trường đại học Dược Hà Nội.
11, Nguyễn Thị Song Hà (2011), Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Phổi trung ương 2009, Tạp chí dược hoc, số 418 tháng 2 năm 2011.
12, Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phương Lan (2011), Nghiên cứu 1 số hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008-2010, Tạp chí dược học, số 426 tháng 10 năm 2011.
13, Trần Thị Hằng (2012), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, Luận văn thạc sĩ Dược học, trường đại học Dược Hà Nội
14, Nguyễn Văn Hường, Đinh Thị Chung ( 2005), Tình hình sử dụng thuốc của người dân và cán bộ y tế tại các xã của huyện Tiên Phước năm 2002, Tạp chí y học thực hành, số 521 năm 2005.
15, Nguyễn Thanh Mai ( 2011), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2010, luận văn thạc sỹ dược học , trường đại học Dược Hà Nội.
16, Tạp chí y dược lâm sàng 108, 55 năm bệnh viện trung ương quân đội 108 xây dựng và phát triển kỷ thuật, phụ trương số 1-tập 1 tháng 4 năm 2006.
17, Trần Nhân Thắng và cộng sự (2006), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện Bạch Mai, Y học lâm sàng, Volume 1, NXB trẻ, Hà Nội, tr 199-204.
18, Trần Nhân Thắng ( 2012), Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011, tạp chí y học thực hành, số 830 tháng 7 năm 2012.
19, Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm ( 2013), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện trung ương Huế năm 2012, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Dược, Trường đại học Dược Hà Nội.
20, Huỳnh Hiền Trang, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn Thanh Bình, Từ Minh Koong ( 2009), Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhân dân 115, tạp chí dược học, số 393 tháng 1 năm 2009.
21, Lê Thùy Trang (2009), Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc và thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện E và Bạch Mai trong quý I/2009, khóa luận tốt nghiệp dược sỹ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội
22, Lê Văn Tuyên ( 2004), công nghiệp thuốc Gerenic thế giới trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI về 1 hướng đi cho công nghiệp Dược Việt Nam, Tạp chí dược học, (06), tr.10.
23, Nguyễn Thế Vinh (2010), Khó khăn trong quá trình kê đơn thuốc và nhu cầu đào tạo về sử dụng thuốc hợp lý an toàn của cán bộ thuộc 1 số bệnh viện miền Bắc, miền Nam, khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ y khoa khóa 2004-2010, tr 7-9.
24, Bùi Văn Vĩnh ( 1998), Thuốc kháng sinh và cách sử dụng, chương trình giáo dục sức khỏe kháng sinh an toàn, hợp lý, Hà Nội.
Tiếng Anh:
25, Admassu Assen, Solomon Abrha, Assessment of Drug prescri bing pattern in Dessre Referral Hopital, Dessie, Admassu Assen et al./ International Journal of pharma Sciences and research, vol 5 no 11 nov 2014, pp 77-78.
26, David J, Usal, Moltke V (2002), Drug-Drug interactions Clinical perspectiri, Drug and the pharmaceutical sciences, volume 116, New York, PP.565-584 .
27, Hiroyuki K, Yuichi S (2002), Drug-Drug interactions inrolving the menbrane transport process, Drug and the pharmaceutical sciences, volume 116, New York, pp.123-188.
28, Qui JD – Rankin JR, et al ( 1997), Marnaging Drug supply, sencond edition kumarian press, USA.
29, WWW.medscape,Drugs.com, WedMD.com.
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1 .Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 3
1.1.1. Một vài nét về hình thành quy chế kê đơn thuốc 3
1.1.2. Nội dung chính của Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú 4
1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc 5
1.1.4. Điều kiện của người kê đơn 6
1.1.5. Quy định về ghi đơn thuốc 6
1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn 7
1.1.7. Một số chỉ số sử dụng thuốc 7
1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn 9
1.3. BVĐK huyện Kỳ Sơn và một vài nét về thực trạng kê đơn
thuốc tại bệnh viện 14
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện 14
1.3.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực 15
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược BVĐK huyện Kỳ Sơn 15
1.3.4. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất khoa Dược BVĐK 17
1.3.5. Một vài nét về thực trạng kê đơn tại bệnh viện 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.3. Các biến số trong nghiên cứu 22
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú có
BHYT tại BVĐK Kỳ Sơn, Nghệ An 32
3.1.1. Ghi thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của BN 32
3.1.2. Số chấn đoán trung bình 33
3.1.3. Quy định ghi các thông tin liên quan tới bác sỹ kê đơn 34
3.1.4. Ghi các thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng 34
3.2.Khảo sát các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú có BHYT tại BVĐK huyện Kỳ Sơn, Nghệ An 37
3.2.1. Số thuốc TB trong 1 đơn và sự phân bố nhóm bệnh theo
ICD. 10 và phân bố thuốc trong đơn 47
3.2.2. Về sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin 42
3.2.3. Danh mục thuốc được kê 44
3.2.4. Chi phí trung bình của một đơn thuốc 48
3.2.5. Tương tác thuốc, mức độ tương tác và biện pháp can thiệp… 49
Chương 4. BÀN LUẬN 51
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ADR Phản ứng có hại của thuốc
BD Biệt dược
BHYT Bảo hiểm y tế
BS Bác sỹ
BSCK1 Bác sỹ chuyên khoa 1
BV Bệnh viện
BVĐK Bệnh viện đa khoa
BYT Bộ y tế
CK Chuyên khoa
CLS Cận lâm sàng
CT Chỉ thị
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
HA Huyết áp
HDSD Hướng dẫn sử dụng
HL Hàm lượng
INN Tên chung quốc tế
KS Kháng sinh
LS Lâm sàng
NHS Nữ hộ sinh
QĐ Quyết định
SL Số lượng
TĐ Tiểu đường
TL Tỷ lệ
TM Tim mạch
TT Thông tư
TƯQĐ Trung ương quân đội
VTM Vitamin
WHO Tổ chức y tế thế giới
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1 Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc NT 22
Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú 25
Bảng 3.3 Ghi thông tin bệnh nhân 32
Bảng 3.4 Ghi chẩn đoán trung bình 33
Bảng 3.5 Ghi các thông tin về ngày kê, đánh số khoản, gạch phần trắng, sửa chữa và ký tên bác sỹ kê đơn 34
Bảng 3.6 Ghi các thông tin liên quan đến kê tê thuốc 35
Bảng 3.7 Ghi các thông tin liên quan đến HDSD 36
Bảng 3.8 Ghi hàm lượng ( nồng độ), số lượng thuốc 36
Bảng 3.9 SL thuốc được kê và số thuốc TB trong 1 đơn thuốc 37
Bảng 3.10 Sự phân các nhóm bệnh lý theo ICD.10 39
Bảng 3.11 Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc BHYT theo các nhóm bệnh lý ICD.10 40
Bảng 3.12 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin 42
Bảng 3.13 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê KS 43
Bảng 3.14 Đơn thuốc kê trong DMTBV, thuốc thiết yếu 44
Bảng 3.15 Tỷ lệ sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại 45
Bảng 3.16 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc 46
Bảng 3.17 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo đường dùng 46
Bảng 3.18 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê theo dạng dùng 47
Bảng 3.19 Tỷ lệ danh mục thuốc được kê cần quản lý đặc biệt 47
Bảng 3.20 Chi phí của một đơn thuốc 48
Bảng 3.21 Tỷ lệ chi phí đơn thuốc có kê thuốc KS, vitamin 48
Bảng 3.22 Tỷ lệ đơn có tương tác 49
HÌNH TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ TRANG
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn 14
Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu 20
Hình 3.3 Biểu đồ về số đơn ghi chẩn đoán 33
Hình 3.4 Biểu đồ số thuốc kê trong đơn thuốc ngoại trú BHYT 38
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn sự phân bố thuốc trong đơn thuốc BHYT theo cácnhóm bệnh 41
Hình 3.6 Biểu đồ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin 42
Hình 3.7 Biểu đồ về số kháng sinh trong 1 đơn thuốc 43
Hình 3.8 Biểu đồ thuốc kê trong danh mục thuốc bệnh viện, thuốc thiết yếu 44
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện việc sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại 45
Hình 3.10 Biểu đồ tương tác và can thiệp tương tác 50
ĐẶT VẤN ĐỀ
cho xin đề tài này
hiện tại thư viện không cung cấp tl nữa ạ