Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.Alexander Fleming, người đầu tiên phát hiện ra penicilin năm 1928 đã đánh dấu một kỷ nguyên phát triển mới của y học trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Từ đó đến nay, hàng trăm loại kháng sinh khác tương tự được phát minh và đưa vào sử dụng, cứu giúp con người chữa khỏi nhiều bệnh hiểm nghèo và khống chế nhiều dịch bệnh nguy hiểm do vi khuẩn. Việc lạm dụng và sử dụng kháng sinh kéo dài làm cho các vi sinh vật thích nghi với thuốc, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở nên kháng thuốc, làm cho thuốc kém hiệu quả hoặc không hiệu quả. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 70% bệnh nhân có sử dụng kháng sinh và có tới 2/3 lượng thuốc kháng sinh trên toàn cầu được bán, sử dụng không theo đơn [29].
Kháng kháng sinh là một hệ quả tất yếu không tránh khỏi, song chính hành vi kê đơn không hợp lý mới là nhân tố quan trọng thúc đẩy tình trạng kháng kháng sinh gia tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. [30]
Thế giới đã xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc với hầu hết với các kháng sinh, còn gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc. Tại Việt Nam tỷ lệ các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng báo động. Theo nhiều báo cáo điều tra cho thấy, việc kê đơn kháng sinh tại nhiều cơ sở y tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, ít quan tâm hoặc không có điều kiện làm các xét nghiệm xác định vi khuẩn gây bệnh và đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh (kháng sinh đồ). Thay vào đó, thầy thuốc thường có tâm lý chọn kháng sinh phổ rộng, có tác dụng mạnh, nhất là kháng sinh mới hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị bao vây. Bởi vậy tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế khá cao và nhiều kháng sinh được chỉ định cho cả các bệnh không do nhiễm khuẩn [21],[22]. 2
Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương hằng năm có rất nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị. Theo số liệu thống kê của bệnh viện, tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn nằm điều trị tại bệnh viện luôn chiếm tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Các bệnh nhiễm khuẩn ngày càng gia tăng nên việc sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện cũng trở nên phổ biến, nhiều loại kháng sinh được đưa vào sử dụng, trong đó có kháng sinh phổ rộng như cephalosporin thế hệ 3 chiếm một tỷ trọng rất lớn. Việc sử dụng kháng sinh phải dựa trên nguyên tắc có đầy đủ bằng chứng về tác nhân gây bệnh, thử nhạy cảm vi khuẩn bằng kháng sinh đồ. Tuy nhiên, bệnh viện chưa có phòng vi sinh, vì thế việc phân lập chính xác vi khuẩn chưa được thực hiện, việc lựa chọn kháng sinh, lựa chọn đường dùng và tính liều cho bệnh nhân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng của bác sĩ. Vì vậy dùng kháng sinh một cách hợp lý được xem như là một trong những giải pháp tốt nhất để kiểm soát sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh ngay tại bệnh viện tuyến cơ sở là điều rất cần thiết. Để góp phần hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” với mục tiêu:
1. Khảo sát một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh.
2. Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện thông qua mẫu nghiên cứu cắt ngang vào tháng 10 năm 2013.
Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………….. 01
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………………………….. 03
1.1. Tổng quan chung về kháng sinh…………………………………………….. 03
1.1.1. Định nghĩa về kháng sinh ……………………………………………………… 03
1.1.2. Phân loại …………………………………………………………………………….. 03
1.1.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh ……………………………………………… 05
1.1.4. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn …………………………………………. 07
1.1.5. Tác dụng không mong muốn của kháng sinh ……………………………. 10
1.1.6. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị …………………. 11
1.1.7. Những nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong
phẫu thuật………………………………………………………………..15
1.2. Tình hình đề kháng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam………16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………… 19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………………………………………………….. 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ……………………………………………………………….. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………. 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………… 19
2.2.2. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu …………………………………………….. 20
2.2.3. Các nội dung nghiên cứu ………………………………………………………. 21
2.2.4. Một số qui định trong mẫu nghiên cứu ……………………………………. 22
2.2.5. Xử lý số liệu ……………………………………………………………………….. 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………. 24
3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu…………………………………….. 24
3.1.1. Khảo sát độ tuổi – giới tính ……………………………………………………. 24
3.1.2. Chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện …………………………………. 25
3.1.3. Các bệnh nhiễm khuẩn …………………………………………………………. 29
3.1.4. Đặc điểm về chức năng thận ………………………………………………….. 30
3.1.5. Đặc điểm về chức năng gan …………………………………………………… 31
3.1.6. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện …………… 32
3.2. Mô tả thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa
Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương trong thời gian tháng 10 năm 2013….. 33
3.2.1. Danh mục kháng sinh và mức độ sử dụng trong mẫu nghiên cứu … 33
3.2.2. Các kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu . 34
3.2.3. Lý do sử dụng kháng sinh ……………………………………………………… 35
3.2.4. Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị ……………………………………. 36
3.2.5. Phác đồ kháng sinh đơn độc ………………………………………………….. 39
3.2.6. Phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho bệnh chính ………………… 40
3.2.7. Phác đồ kháng sinh phối hợp …………………………………………………. 44
3.2.8. Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ định cho bệnh chính ……………….. 44
3.2.9. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh – lý do thay đổi …………………. 45
3.2.10. Khảo sát đường dùng kháng sinh …………………………………………. 46
3.2.11. Số lần dùng kháng sinh trong ngày………………………………47
3.2.12. Thời gian sử dụng kháng sinh ………………………………………………. 48
3.2.13. Sử dụng kháng sinh nội và kháng sinh nhập ngoại ………………….. 50
3.2.14. Khảo sát ADR …………………………………………………………………… 52
3.2.15. Hiệu quả điều trị ………………………………………………………………… 52
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN……………………………………………………………. 53
4.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu…………………………………….. 53
4.2. Một số đặc điểm về tình hình sử dụng kháng sinh…………………… 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………………….. 67
1. Kết luận………………………………………………………………………………….. 67
2. Đề xuất…………………………………………………………………………………… 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..
1. Tài liệu tiếng Việt………………………………………………………………………..
2. Tài liệu nước ngoài………………………………………………………………………
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………………
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số nồng độ creatinin trong máu
Bảng2.2. phân chia giai đoạn suy thận dựa theo hệ số thanh thải creatin
Bảng 2.3. Chỉ số AST(GOT), ALT(GPT) trong máu.
Bảng 3.1. Độ tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán chính khi bệnh nhân vào viện
Bảng 3.3. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm của bệnh nhân mẫu nghiên cứu
Bảng 3.4. Các bệnh nhiễm khuẩn
Bảng 3.5. Chức năng thận của bệnh nhân theo giá trị creatinin huyết thanh
Bảng 3.6. Phân chia mức độ suy thận dựa theo độ thanh thải creatinin
Bảng 3.7.K Chức năng gan của bệnh nhân theo giá trị GOT, GPT
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân dùng kháng sinh trước khi vào viện
Bảng 3.9. Danh mục kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.10. Danh mục kháng sinh có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất
Bảng 3.11. Phân loại bệnh án theo theo lý do sử dụng kháng sinh
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại khoa Ngoại – Sản
Bảng 3.13. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại các khoa trong khối nội
Bảng 3.14. Phác đồ kháng sinh đơn độc
Bảng 3.1.5. Các phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho chẩn đoán chính
Bảng3.16. Các kiểu phối hợp kháng sinh
Bảng 3.16. Các phác đồ phối hợp kháng sinh cho bệnh chính
Bảng 3.17. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Bảng 3.18. Phác đồ kháng sinh thay đổi ở 15 trường hợp
Bảng 3.19. Lý do thay đổi phác đồ điều trị kháng sinh
Bảng 3.20. Đường dùng kháng sinh
Bảng 3.21 . Số lần dùng KS trong ngày
Bảng 3.22. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối ngoại và sản
Bảng 3.23. Thời gian sử dụng kháng sinh tại khối nội
Bảng 3.24. Tỷ lệ sử dụng KS sản xuất trong nước và KS nhập ngoại
Bảng 3.25. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng KS sx trong nước và KS nhập ngoại
tính theo khoa điều trị
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát ADR
Bảng 3.27. Hiệu quả điều trị của bệnh nhân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Dược Hà Nội (2006),Dược
lâm sàng đại cương, NXB Y học , tr.51.
2. Bộ Y Tế (2005),Hướng dẫn điều trị, NXBY học, tr. 199-203.
3. Bộ Y Tế (2005), Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị
4. Bộ Y Tế (2006), Sự kháng thuốc của vi khuẩn thường gặp
5. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi sử dụng. NXBY học
6. Bộ Y Tế (2007), Dược lý học tập 2, NXBY học tr.130.140.
7. Bộ Y Tế (2005). Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh
8. Bộ Y Tế (2009). Dược thư quốc gia Việt Nam, các chuyên luận
9. Bộ Y tế (2008), Niên giám thống kê y tế, NXB thống kê.
10. Các Bộ môn nội – Trường Đại Y Hà Nội (2007), Bài giảng bệnh học nội khoa, NXB Y học
11. Bộ Y Tế. Quy trình chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Tài liệu tập huấn.
12. Bộ Y Tế – Vụ điều trị, Quy định số 7654/BYT- Đtr về việc sử dụng
cephalosporin và carbapenem. 2006.
13. Bộ Y Tế (2001). Kháng kháng sinh của vi khuẩn.
14. Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại quốc tế, Bệnh tật (ICD), NXB Y học.
15. Bộ Y Tế, Thuốc và Biệt Dược,NXB Y học
16. Lê Huy Chính (2007). Vi sinh vật y học. NXB Y học
17. Hội thảo sử dụng thuốc kháng sinh tại bệnh viện Bạch Mai 2009
18. Nguyễn Tiến Dũng (2010), Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, Thông tin Dược lâm sàng, tập 2,số 3,tr.9-11.
19. Nguyễn Văn Hoà và cộng sự, Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và tình hình kháng kháng tại bệnh viện Hữu Nghĩ năm 2009.
20.Nguyễn Văn Kinh, Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng sinh ở Việt Nam. 2010, Global Antibiotic Resistance Partnership.
21. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc hợp lý – an toàn tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Trường Đại học Y tế công cộng.
22. Nguyễn Thị Vinh, Đỗ Kháng Chiến và cộng sự năm (2004), Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại viện tỉnh Phú Thọ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Y Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Vinh, Nguyễn Đức hiền và cộng sự (2006), “Báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2006”, Thông tin Dược Lâm Sàng,16(06),pp.16-22.
24. Đoàn Mai Phương (2011), “Đề xuất thành lập ban quản lý kháng sinh” tại các bệnh viện”, Hội nghi xây dựng kế hoạch hành động chống kháng thuốc, tr 7-9.
25. Trần Văn Hương (2013), Khảo sát việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đa khoa huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, Luận văn chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội.
26. Trần Khánh Toàn, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Nhật Anh, Sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân nội trú ở một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hà Tây, Đại học Y Hà Nội.
27. Bộ Y Tế (2007), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXBYH
28. Nguyễn Văn Bàng (2006), Sổ tay hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong nhi khoa,NXBYH
29. Lê Hùng Lâm và cộng sự (1997), Nghiên cứu tình hình sử dụng hợp lý – an toàn thuốc tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Y tế cộng đồng.
30. Đào Thị Dung, Nguyễn Thị Phương Nga (2012), Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Hà nội.