Vấn đề về thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu và đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển với gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền. Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện là các nguyên nhân hàng đầu có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Có thể nói rằng, vi khuẩn càng phơi nhiễm nhiều với kháng sinh thì “sức ép về thuốc” càng lớncác chủng kháng thuốc càng có nhiều cơ hội để phát triển và lây lan. Mặc dù kháng kháng sinh là vấn đề căn bản thuộc về y tế, trong đó sức ép về thuốc là yếu tố nội tại quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển và gia tăng tình trạng kháng kháng sinh. Tuy nhiên, vấn đề này còn chịu sự chi phối của nhiều lĩnh vực khác bao gồm các yếu tố về sinh thái học, dịch tễ học, văn hoá-xã hội và kinh tế. Người bệnh, các nhà lâm sàng, bác sỹ thú y, các phòng khám tư, bệnh viện và doanh nghiệp dược từ qui mô nhỏ đến lớn đều có rất ít động thái (về mặt kinh tế hoặc các khía cạnh khác) nhằm đánh giá những ảnh hưởng bất lợi của việc sử dụng kháng sinh đối với các đối tượng liên quan hoặc hậu quả của những ảnh hưởng đó đối với thế hệ tương lai. Những hoạt động như tăng cường giám sát, các chiến dịch thông tin đại chúng về mối hiểm họa của tình trạng kháng kháng sinh là một phần cần thiết trong kế hoạch đối phó toàn diện có thể đem lại tác động rất hạn chế. Để đem lại hiệu quả cao, các giải pháp chính sách cần có sự thay đổi về mặt cấu trúc các biện pháp để khuyến khích đối với bệnh nhân, các nhà lâm sàng và các đối tượng khác trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, đồng thời các chính sách này phải được vận hành trong mối quan tâm cao nhất của xã hội. Đánh giá các giải pháp chính sách phải bao gồm những hiểu biết của cộng đồng về bệnh nhiễm khuẩn. Trước hết cần nghiên cứu, vạch ra các giải pháp chính sách cụ thể và trọng tâm có thể đem lại các tác động có ý nghĩa đối với tình trạng kháng kháng sinh. Tiếp theo đó, cần phải biến giải pháp chính sách thành hành động.
Nhóm nghiên cứu quốc gia GARP-Việt Nam (NWG)
TS. BS. Nguyễn Văn Kính. Chủ tịch. Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
TS. BS. Lương Ngọc Khuê. Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Bộ Y tế
TS. DS. Trương Quốc Cường. Cục trưởng Cục Quản lý Dược. Bộ Y tế
TS. BS. Lý Ngọc Kính. Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Bộ Y tế
ThS. DS. Ngô Thị Bích Hà. Chuyên viên chính. Cục Quản lý khám, chữa bệnh. Bộ Y tế
BS. Hoàng Thanh Mai. Phòng Quản lý thông tin và Quảng cáo. Cục Quản lý Dược. Bộ Y tế
ThS. BS. Nguyễn Hồng Hà. Phó Giám đốc NHTD. Hà Nội
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Trung. Trưởng khoa xét nghiệm. NHTD
Phó Chủ nhiệm Bộ môn Vi sinh. Đại học Y Hà Nội
PGS. TS. BS. Phạm Văn Ca. Phó Trưởng khoa xét nghiệm. NHTD
PGS. TS. DS. Nguyễn Thị Kim Chúc. Giảng viên chính. Phó Chủ nhiệm Bộ môn Y học Gia đình. Đại
học Y Hà Nội
TS. BS. Đoàn Mai Phương. Phó Trưởng khoa Vi sinh. BV Bạch Mai. Hà Nội
TS. BSTY. Nguyễn Quốc Ân. Phó Trưởng phòng Quản lý Thuốc. Cục thú y. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
GS. TS. BS. Trần Tịnh Hiền. Phó Giám đốc Nghiên cứu Lâm sàng. Đơn vị Nghiên cứu lâm sàng Đại
học Oxford. Thành phố Hồ Chí Minh
BS. Peter Horby. Giám đốc. Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford
Cán bộ GARP- Việt Nam
TS. BS. Heiman Wertheim. GARP-Việt Nam giám sát. Chuyên gia vi sinh lâm sàng. Đơn vị Nghiên
cứu Lâm sàng Đại học Oxford
ThS. DS. Đỗ Thị Thuý Nga. GARP-Việt Nam. Điều phối viên Quốc gia. Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng
Đại học Oxford
Thư ký CDDEP/RFF GARP
TS. BS. Ramanan Laxminarayan. Sáng lập GARP. Chuyên gia cấp cao kiêm giám đốc. Trung tâm
Nghiên cứu Biến động Bệnh dịch, Kinh tế và Chính sách. Tổ chức Nguồn lực cho Tương lai
ThS. Hellen Gelband. Điều phối viên chương trình. Trung tâm Nghiên cứu Biến động Bệnh dịch,
Kinh tế và Chính sách. Tổ chức Nguồn lực cho Tương lai
Mục lục
Lời nói đầu, TS. Nguyễn Văn Kính………………………………………………………………………………………… I
Tổng kết ………………………………………………………………………………………………………………………………….. III
I. Các chỉ số cơ bản về kinh tế và y tế ………………………………………………………………………………………1
1.1. Giới thiệu………………………………………………………………………………………………………………………..1
1.2. Cấu trúc của hệ thống chăm sóc sức khoẻ…………………………………………………………………..4
1.3. Chống nhiễm khuẩn………………………………………………………………………………………………………9
1.4. Gánh nặng bệnh tật ……………………………………………………………………………………………………. 11
II. Hệ thống cung ứng và quản lý kháng sinh………………………………………………………………………. 17
2.1. Cơ cấu lập pháp chi phối sự phân phối, lưu thông kháng sinh ……………………………… 17
2.2. Chuỗi cung ứng ………………………………………………………………………………………………………….. 21
2.3. Sử dụng kháng sinh tại các tuyến cơ sở…………………………………………………………………… 25
2.4. Sử dụng kháng sinh không hợp lý ……………………………………………………………………………. 26
2.5 Cơ chế khuyến khích ………………………………………………………………………………………………….. 27
2.6. Các ví dụ về mức sử dụng kháng sinh trên người…………………………………………………… 28
2.7. Chi phí cho kháng sinh tại các bệnh viện…………………………………………………………………. 31
2.8. Giám sát kháng kháng sinh……………………………………………………………………………………….. 32
2.9. Kháng sinh sử dụng trên động vật …………………………………………………………………………… 33
III. Đánh giá sơ bộ, đề xuất chính sách và giải pháp can thiệp ………………………………………….. 36
3.1. Đánh giá sơ bộ……………………………………………………………………………………………………………. 36
3.2. Phân tích chính sách………………………………………………………………………………………………….. 37
3.3. Các cơ hội nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………….. 39
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………………………………………………. 41