Phát hiện người lành mang gen đột biến cyp21a2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thẻ thiểu enzym 21-hydroxylase để tư vấn di truyền

Phát hiện người lành mang gen đột biến cyp21a2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thẻ thiểu enzym 21-hydroxylase để tư vấn di truyền

1. Lý do lựa chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu Tăng sản thượng thận bẩm sinh được biết đến trên thế giới từ những năm 1865, qua bao nhiêu năm nghiên cứu cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đến nay nhờ sự phát triển của kỹ thuật khuếch đại gen PCR đã xác định đựợc nguyên nhân gây bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH là do đột biến gen CYP21A2. TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH là một bệnh gây nên do đột biến gen lặn định khu trên nhiễm sắc thể số 6 là gen mã hóa để tổng hợp enzym 21-OH tham gia vào quá trình tổng hợp cortisol từ cholesteron của vỏ thượng thận. Bệnh gây nên hậu quả không tổng hợp hoặc giảm tổng hợp hormon vỏ thượng thận: cortisol và aldosteron đồng thời gây tăng tổng hợp testosteron dẫn đến hình ảnh lâm sàng suy thượng thận, nam hóa ở trẻ gái và dậy thì sớm giả ở trẻ trai. Tỷ lệ mắc bệnh trên thế giới 1/14.000-1/15.000 trong đó thể thiếu enzym 21-OH chiếm tỷ lệ 1/10.000 trẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh ở các nước Châu Á cao hơn các nước phát triển 1/43.764. Trong khi đó ở khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền Bệnh viện Nhi Trung ương số lượng bệnh nhân mới được chẩn đoán hằng năm tăng lên, trung bình 40-70 trẻ mới mắc/ năm.

Bệnh di truyền đơn gen lặn tuân theo quy luật của Menden. Bệnh chỉ xảy ra ở người mang gen đồng hợp tử lặn. Trong quần thể hay gặp trường hợp cha mẹ là hai dị hợp tử nên khả năng sinh con bị bệnh là 25%, con mang gen dị hợp tử là 50%, con hoàn toàn bình thường là 25%. Tỷ lệ nam nữ bị bệnh là như nhau, bệnh xảy ra không liên tục, ngắt quãng qua các thế hệ. Nguy hiểm của bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường là có người lành mang gen bệnh, bề ngoài là người hoàn toàn bình thường khỏe mạnh nhưng khi xây dựng gia đĩnh sinh con thì truyền bệnh cho con. Do vậy, bệnh được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phòng bệnh TSTTBS bằng phương pháp sàng lọc người mang gen đã được tiến hành ở các gia đình, dòng họ của trẻ bị bệnh hoặc trong quần thể tỷ lệ mắc bệnh cao để quản lý người mang gen và người bệnh. Tuy vậy có hai phương pháp phát hiện người lành mang gen bệnh (thể dị hợp tử), một là phương pháp sinh hóa, hai là phương pháp di truyền phân tử. Từ những năm 1970 người ta đã định lượng được 17-OHP một tiền chất để tạo ra cortisol, đựợc coi là một tiêu chẩn vàng, để chẩn đoán bệnh TSTTBS. Ở các nước phát triển, người ta đã tiến hành phát hiện người lành mang gen bệnh TSTTBS ở thể dị hợp khi định lượng nồng độ 17-OHP cho các thành viên của gia đình người bệnh sau nghiệm pháp kích thích ACTH. Do thiếu hụt enzym 21-OH có liên quan đến typ HLA nên có thể xác định đột biến gen CYP21A2 hoặc phát hiện người lành mang gen bệnh bằng cách phân loại typ huyết thanh HLA dựa trên các dấu ấn của bệnh nhân và tế bào ối thai nhi hoặc ở đối tượng có nguy cơ cao. Nếu kết quả typ HLA giống nhau và có thể chẩn đoán thai nhi bị thiếu hụt enzym 21-OH hoặc người lành mang gen với độ tin cậy cao.

Trong hai năm học cao học, tôi đã có thời gian và điều kiện nghiên cứu bệnh TSTTBS với đề tài bảo vệ luận văn: “ Nghiên cứu giá trị 17-OHP để theo dõi điều trị bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH tại Bệnh viện Nhi Trung ương””. Hiện nay, nhà trường đang có đề tài cấp Bộ đã được phê duyệt năm 2010 “ Nghiên cứu quy trình phát hiện người mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) bằng kỹ thuật sinh học phân tử” do PGS.TS Tạ Thành Văn làm chủ nhiệm. Đây là vấn đề tôi rất quan tâm trong quá trình nghiên cứu làm luận văn cao học. Do vậy, em lựa chọn đề tài này để có thể nghiên cứu sâu về bệnh giúp cho công việc nghiên cứu và giảng dạy sau này.

2. Mục tiêu:

1. Phát hiện người lành mang gen bệnh cho các thành viên của gia đình bệnh nhân bị bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21 – hydroxylase

2. Chẩn đoán trước sinh cho một sổ thai phụ mang gen đột biến gây bệnh TSTĨBS thể thiếu enzym 21-OH và tư vấn di truyền cho gia đình bệnh nhân.

3. Lý do lựa chọn cơ sở đào tạo

Đề tài được tiến hành tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền Bệnh viện Nhi Trung ương là một cơ sở đầu ngành của nhi khoa và là nơi tôi đang công tác. Bệnh viện là địa điểm mà học viên sẽ thu thập số liệu bệnh nhân nghiên cứu. số lượng bệnh nhân đủ cho nghiên cứu. Hàng năm khoa Nội tiết đã tổ chức đều đặn hội TSTTBS và sinh hoạt khoa học nên bệnh nhân, gia đình có điều kiện tham gia để học hỏi chia xẻ khó khăn trong quản lý và điều trị bệnh, các bác sĩ có điều kiện khám và theo dõi bệnh nhân và tư vấn di truyền cho các gia đình khi mang thai lần 2, lần 3. Thêm vào đó khoa xét nghiệm sinh hóa, khoa xét nghiệm Di truyền và Sinh học phân tử hiện đại đảm bảo độ tin cậy và chính xác.

Kết quả phân tích gen của các gia đình bệnh nhân TSTTBS được thực hiện tại trung tâm Gen và Protein của trường Đại học Y Hà Nội. Đây là một trung tâm hiện đại, uy tín và là một trong các mũi nhọn khoa học công nghệ trong nghiên cứu y sinh học phân tử và một số bệnh di truyền.

4. Những dự định và kế hoạch đạt được mục tiêu mong muốn.

Phát hiện được người lành mang gen bệnh cho các thành viên gia đình bệnh nhân

Chẩn đoán trước sinh cho một số thai phụ mang gen đột biến gây bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH để có biện pháp điều trị từ trong thời kỳ bào thai đối với thai nữ bị bệnh và điều trị sớm sau sinh cho thai nam để tránh cơn suy thượng thận cấp và dậy thì sớm sau này.

Tư vấn di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, tư vấn trước sinh cho các gia đình có người bị bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH

5. Kinh nghiệm

Ngay từ khi còn là sinh viên tôi rất thích nghiên cứu khoa học. Năm thứ

4, tôi đã bắt đầu làm nghiên cứu với đề tài “Tình hình ngộ độc cấp ở trẻ em tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương” đề tài đã đạt giải 3 trong hội nghị khoa học tuổi trẻ ở trường Đại học Y Hà Nội năm 2004. Tháng 12/2004, tôi đã tham dự báo cáo nghiên cứu này tại hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Y – Dược toàn quốc, tại đây tôi đã nhận được giải khuyến khích. Năm thứ 6, đủ điều kiện tham gia làm luận văn tốt nghiệp Nhi khoa, tôi đã nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh đái tháo đường ở trẻ em” với điểm tốt nghiệp loại xuất sắc (10 điểm)

Trong thời gian học cao học, tôi tiến hành nghiên cứu về bệnh TSTTBS với đề tài “Nghiên cứu giá trị 17-OHP trong theo dõi điều trị bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH”, luận văn tốt nghiệp xuất sắc (9,52 điểm)

Trong thời gian học tập và làm việc cùng với khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, tôi có tham gia cùng các anh, chị bác sĩ tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ cho bệnh nhân TSTTBS và đái tháo đường. Tham dự các khóa học về phương pháp nghiên cứu khoa học do trường Đại học Y tổ chức. Tham dự các buổi hội thảo về chuyên ngành Nội tiết hàng năm và đã báo cáo tại hội nghị Nhi khoa – Việt úc năm 2010 với tên bài “ ứng dụng giá trị 17 – OHP để theo dõi bệnh TSTTBS thể thiếu enzym 21-OH”. Đồng thời, tôi cũng đăng bài trên tạp trí Y học thực hành về “Mối tương quan giữa nồng độ 17-OHP và testosterone trong theo dõi điều trị bệnh TSTTBS” số 6 tập 2, năm 2011.

6. Dư kiến

Trong quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện đề tài tôi sẽ cố gắng học hỏi để có nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho công tác phục vụ bệnh nhân và giảng dạy sinh viên về lĩnh vực chuyên sâu mà tôi đã được đào tạo.

Tham gia vào các chương trình sàng lọc trước sinh cho bệnh TSTTBS

Tham gia sàng lọc sau sinh để phát hiện sớm bệnh TSTTBS và điều trị sớm.

Tham gia tư vấn di truyền bao gồm:

+ Tư vấn, chăm sóc điều trị bệnh nhân bị bệnh TSTTBS.

+ Tư vấn sàng lọc phát hiện người lành mang gen bệnh cho gia đình và

quần thể.

+ Tư vấn phòng bệnh tiền hôn nhân tránh kết hôn họ hàng để giảm thiểu

nguy cơ bị bệnh cho con.

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐÈ 1
Chương 1: TỎNG QUAN 3
1.1. Giới thiệu về bệnh TSTTBS thể thiếu enzym – 21 hydroxylase 3
1 ể2. Đặc điểm di truyền của bệnh. Phát hiện người lành mang gen bệnh 8
1.3. Chẩn đoán trước sinh 11
1.4ệ Chẩn đoán sau sinh 14
1.5ắTình hình nghiên cứu bệnh TSTTBS trong nước 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIẾN cứu 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Địa điểm nghiên cứu 17
2.3. Thời gian nghiên cứu 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu 17
2ẵ5. Xử lý kết quả 25
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 25
Chương 3: Dự KIÉN KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 26
Dự KIÉN BÀN LUẬN 26
Dự KIẾN KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 27
KHẢ NĂNG THỰC THI CỦA ĐÈ TÀI 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment