Phát hiện nhiễm Cyclospora cayetanensis trong nước máy cung cấp tại Hà Nội

Phát hiện nhiễm Cyclospora cayetanensis trong nước máy cung cấp tại Hà Nội

C. cayetanensis là một tác nhân gây tiêu chảy có hình cầu kích thước 6-10 àm. Bệnh nhân bị bệnh cấp tính và sẽ bị kéo dài khi không điều trị đúng. C. cayetanensis lần đầu tiên được mô tả trên bệnh nhân mắc tiêu chảy năm 1990 ở bệnh viện quốc tế Katmandu, Nepan [2]. Vi khuẩn có màu xanh đậm, tự phát sáng dưới tia cực tím. Khi đào thải ra khỏi cơ thể C. cayetanensis có thể tồn tại dưới dạng nha bào một thời gian dài đặc biệt trong môi trường nước.
Bệnh  có  thể  truyền  qua  nước khi  nguồn n−ớc bị ô nhiễm. Nhiều vụ dịch tiêu chảy đã xảy ra do đường nước bị ô nhiễm C. cayetanensis từ bên ngoài ở Hoa Kỳ, Vương quốc Anh. Năm 1999 một nhóm người du lịch từ Pháp tới Việt Nam khi về nhà, một số trong nhóm người này bị mắc tiêu chảy, xác định căn nguyên là C. cayetanensis, những ng−ời này có uống n−ớc trực tiếp từ vòi. Bệnh được điều trị đặc hiệu bởi Cotrimoxazon..
C. cayetanensis lần đầu tiên đ−ợc phát hiện tại Việt Nam vào năm 1997 ở một bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài trên 3 tháng [1]. Khi xét nghiệm  n−ớc của  gia  đình  bệnh  nhân,  mẫu nước này có chứa noãn C. cayetanensis. Xuất phát từ đấy chúng tôi tiến hành tìm sự có mặt của C. cayetanensis trong nguồn nước cấp tại Hà Nội với mục đích:
–    Tìm sự có mặt của C. cayetanensis trong nước máy tại các quận nội thành Hà nội.
–    Tìm hiểu mùa nhiễm.
II.    V
ật liệu và phương pháp nghiên cứu
1.    Vật liệu:
TCNCYH 23 (3) 2003
Mẫu nước được thu thập từ tháng 6 năm 1999 đến tháng 6 năm 2000.
Địa điểm thu thập là các điểm khác nhau trong bốn quận nội thành của thành phố Hà Nội là Ba Đình nằm phía Tây bắc, Hoàn Kiếm nằm phía Đông bắc, Hai Bà Trưng nằm phía Đông Nam, Đống Đa nằm phía Tây Nam.
Mẫu nước được thu thập vào túi nilon sạch tại vòi và bể chứa. Thể tích cho mỗi mẫu là 5 lít với bể chứa và 10 lít với nước vòi.
Mẫu nước tại nhà máy nước trước khi bơm vào mạng cung cấp. Thể tích là 50 lít.
2.    Phương pháp:
Phương pháp được tiến hành là cô đặc mẫu để tìm C. cayetanensis qua kỹ thuật lọc nước. Màng lọc với kích thước lỗ lọc 1,2 àm bằng máy hút chân không. Màng lọc được cắt nhỏ cho vào ống nghiệm cỡ 16 cùng với 5 ml nước muối   sinh   lý.   Ly   tâm   với   tốc   độ   5000 vòng/phút trong thời gian 10 phút. Loại bỏ giấy lọc, giữ lại nước. Chuyển nước lọc sang ống nghiệm cỡ 12, ly tâm với tốc độ 3000vòng/phút trong thời gian 3 phút. Loại bỏ nước nổi, giữ lại cặn. Lấy một giọt cặn nhỏ vào lam kính, đặt lamen soi dưới kính hiển vi thường, sau đó xác định dưới kính hiển vi huỳnh quang, noãn C . cayetanensis tự phát sáng và các tiểu thể bên trong cũng tự phát sáng.
Kỹ thuật sinh học phân tử được tiến hành tại phòng xét nghiệm Ký sinh trùng, trường Đại học Y khoa Nantes (Pháp) để xác định là chủng gây bệnh.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment