Phát hiện thiếu hụt G6PD và phân tích các dạng đột biến gen của nó ở một số trường hợp thuộc các dân tộc Kinh, Mường, Racley và Tày ở Hà Nội, Hoà Bình, và Khánh Hoà
Thiếu hụt Glucose 6 Phosphate Dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý enzym hồng cầu hay gặp nhất ở người [3], số ng−ời thiếu hụt G6PD trên toàn thế giới có khoảng trên 400 triệu [3,4,5]. Bệnh th−ờng gây ra tình trạng thiếu máu tan huyết sau sử dụng một vài loại thuốc, thức ăn hay nhiễm khuẩn [3]. Thiếu hụt G6PD là bệnh di truyền qua nhiễm sắc thể [NST] giới tính. Locus gen qui định cấu trúc của G6PD nằm trên nhánh dài vùng 2 băng 8 của NST X (Xq.28), gen chứa 13 exon và dài khoảng 20 Kb, exon 1 không mã hoá [5,8]. Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử thì cơ sở gen học của thiếu hụt G6PD, các dạng đột biến gen của nó đã và vẫn đang được nghiên cứu. Mỗi dạng đột biến gây ra những bệnh cảnh và mức độ nặng nhẹ khác nhau trước sự tấn công của thuốc và các chất oxy hoá [1,3]. Theo y văn thế giới tỷ lệ thiếu hụt G6PD cũng nh− các dạng đột biến gen của nó có sự khác nhau giữa các dân tộc và vùng địa lý. Châu ¸, trong đó có Việt Nam, được xếp vào khu vực có tỷ lệ thiếu hụt G6PD cao (0,5 – 20%) [2,3,4,5]. ë n−ớc ta, từ những năm 70 đến nay đã có nhiều công bố về tỷ lệ thiếu hụt
G6PD của một số dân tộc và địa phương, đặc biệt ở những vùng có sốt rét l−u hành [1,2]. Tuy nhiên những nghiên cứu về đột biến gen mới chỉ là bắt đầu. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phát hiện thiếu hụt G6PD và phân tích các dạng đột biến gen của nó ở một số tr−ờng hợp bệnh lý thuộc các dân tộc Kinh, Mường, Racley và Tày ở quanh Hà Nội, và các tỉnh Hoà Bình, Khánh Hoà – Việt Nam.
I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
1819 người Kinh trong đó 840 trẻ sơ sinh Hà Nội và 979 bệnh nhân vào khám tại Viện Quân Y 108 Hà Nội, 250 người Mường Hoà Bình, 720 người Racley và 82 người Tày Khánh Hoà.
2. Phương pháp nghiên cứu:
– Máu lấy từ gót chân (trẻ sơ sinh), đầu ngón tay (ng−ời lớn) vào giấy Whatman 1 hoặc S&S 903, lấy máu tĩnh mạch chống đông bằng EDTA.
– Phát hiện và đánh giá mức độ thiếu hụt: Kỹ thuật huỳnh quang định tính – Kít của hãng Sigma; kỹ thuật tạo vùng Formazan bán định lượng – Kít của hãng Sigma; kỹ thuật định lượng hoạt tính enzym – Kít của hãng Boehringer Mannheim.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích