Phẫu thuật bảo tồn vòi trứng trong bệnh lý chửa ngoài tử cung tại bệnh viện phụ sản Trung Ương

Phẫu thuật bảo tồn vòi trứng trong bệnh lý chửa ngoài tử cung tại bệnh viện phụ sản Trung Ương

Chửa ngoài tử cung là một trong những cấp cứu thường  gặp  của  sản  khoa. Nếu  không  được  chẩn đoán và xử trí kịp thời sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ, chức  năng  sinh  sản,  thậm  chí  đến  tính  mạng người bệnh.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề chửa ngoài tử cung và họ nhận thấy tỷ lệ này ngày càng gia tăng.
Việc  chẩn  đoán  sớm  chửa  ngoài  tử  cung sẽ giúp  làm  tăng  tỷ lệ phẫu  thuật  bảo  tồn  vòi  trứng với hy vọng bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy nhiên việc phẫu thuật bảo tồn hay cắt bỏ vòi trứng đòi hỏi cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật cũng như chỉ định áp dụng nhằm đảm bảo kết quả và tránh các tai biến của phẫu thuật.
Để làm rõ vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài:  “Phẫu  thuật  bảo  tồn  vòi  trứng  trong bệnh  lý
1.    Xác định tỷ lệ bảo tồn vòi trứng trong tổng số  bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  chửa  ngoài  tử cung còn nguyện vọng có con.
2.    Phân  tích các  yếu  tố  ảnh  hưởng  đến  kết quả phẫu thuật bảo tồn vòi trứng trong bệnh lý chửa ngoài tử cung.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối  tượng  nghiên  cứu:  những  bệnh  nhân chưa có  con hoặc  mới  chỉ có  một  con  bị chửa ngoài tử cung và được phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt bỏ vòi trứng.

Việc bảo tồn khả năng sinh sản khi phẫu thuật chửa ngoài tử cung ở những bệnh nhân còn có nguyện vọng có con là một nhu cầu cấp thiết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật bảo tồn vòi trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 400 bệnh nhân chưa có hoặc mới chỉ có một con bị chửa ngoài tử cung và được phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt bỏ vòi trứng tại BV. PSTW từ 7/2006 – 6/2007. Kết quả: tỷ lệ bảo tồn vòi trứng trong tổng số bệnh nhân có nhu cầu bảo tồn là 23%. Với khối chửa có kích thước trên siêu âm > 2 cm thì nguy cơ không bảo tồn vòi trứng cao gấp 2,48 lần so với khối ≤ 2 cm.( 95% CI: 1,50 – 4,12). 100% các trường hợp thấy tim thai trên siêu âm đều nằm ở nhóm không bảo tồn VT. Khi nồng độ Beta hCG > 3000 UI/L, khả năng bị cắt bỏ VT cao gấp 6,65 lần so với những bệnh nhân có nồng độ Beta hCG ≤ 3000 UI/L (95% CI: 2,99 – 15,27). Kích thước khối chửa khi phẫu thuật > 3 cm thì khả năng cắt bỏ VT cao gấp 7,43 lần so với khối chửa ≤ 3 cm (95% CI 3,89 – 14,39). Kết luận: khi bệnh nhân có xét nghiệm nồng độ Beta hCG ≤ 3000 UI/L và kích thước khối chửa đánh giá khi mổ ≤ 3cm thì khả năng được bảo tồn vòi trứng là 24,1%.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment