Phẫu thuật cắt 2/3 sau dây thanh qua nội soi trong điều trị liệt cơ mở thanh quản 2 bên

Phẫu thuật cắt 2/3 sau dây thanh qua nội soi trong điều trị liệt cơ mở thanh quản 2 bên

Thanh quản (TQ) có 4 chức năng, trong đó 2 chức năng rất quan trọng là hô hấp và phát âm, khi phát âm hai dây thanh (DT) khép kín, khi hô hấp hai DT mở ra. Khi liệt cơ mở DT 2 bên, TQ luôn luôn đóng làm cho bệnh nhân khó thở TQ và ngủ ngáy rất to.
Từ lâu đã có nhiều phương pháp phẫu thuật với mục tiêu là đảm bảo cho bệnh nhân vừa phát âm tốt vừa không bị khó thở như phẫu thuật King (treo sụn phễu 1 bên), phẫu thuật Reithi (đặt 1 mảnh sụn chêm vào sụn nhẫn để cho 2 sụn phễu cách  xa  nhau)…  Tuy  nhiên,  các  phương  pháp phẫu thuật trên chưa có phương pháp nào đạt được 2 muc tiêu nêu trên.
Từ khi có ống dẫn sáng lạnh, nội soi treo TQ dùng optic 0 độ có phóng đại đã được ứng dụng để cắt 2/3 sau DT 1 bên, chấm mitomycin C tại vùng phẫu thuật để chống tăng sinh tổ chức hạt nhằm duy trì khẩu kính đường thở cho kết quả khả quan. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:
1.    Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của liệt cơ mở thanh quản 2 bên.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 2/3  sau dây thanh, có chấm mitomycin C tại chỗ cắt.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
–    Gồm tất cả bệnh nhân liệt cơ mở thanh quản 2 bên, được phẫu thuật cắt 2/3 sau dây thanh từ năm  2004  –  2008,  không  phân  biệt  tuổi  giới nghề nghiệp.
–    Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng  phương pháp mô tả từng ca có can thiệp.
–    Phương tiện nghiên cứu:
Bộ nội soi treo Karl – Storz (Đức), optic 0 độ 4mm, dài 30cm nối camera.Dụng cụ vi phẫu thanh quản: các loại pince và kéo, tăm bông, ống hút.Xylocaine 6%, Mitomycin C 2 mg, Adrenaline 0,1%.Chuẩn bị phẫu thuật: tất cả bệnh nhân được chẩn đoán liệt cơ mở TQ (đã được nội soi chẩn đoán bằng ống soi mềm hoặc ống soi optic 70 độ)
Mở khí quản (MKQ) khi có dấu hiệu khó thở TQ độ II trở lên.
Phương pháp phẫu thuật:
–    Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn, gối dưới vai.
–    Đặt nội khí quản qua lỗ MKQ hoặc qua mũi (nếu chưa MKQ). Mê NKQ.
–    Nội soi treo TQ, điều chỉnh ống soi để toàn bộ TQ được bộc lộ rõ ràng.
–    Sử dụng optic 0 độ để quan sát. Dùng pince tam giác kẹp vào dây thanh kéo vào đường giữa. Dùng kéo vi phẫu cong cắt 2/3 sau  dây thanh 1 bên. Cắt toàn bộ chiều cao dây thanh cả mặt trên và dưới, lấy bỏ nguyên 2/3  sau dây thanh, phía sau cắt sát vào mấu thanh, không làm tổn thương sụn phễu.
–    Cầm máu bằng bông thấm adrenaline  pha loãng. Mitomycine C 2mg pha với 1 ml nước cất thấm vào bông khô đã vê chặt, ép vào vùng DT vừa lấy bỏ, để trong 5 phút, kiểm tra lại thấy vết mổ khô thì ngừng lại.Chăm sóc sau phẫu thuật:
–    Bệnh nhân đặt nội khí quản: rút nội khí quản ngay khi tỉnh. Bệnh nhân đã MKQ thì rút ống nội khí quản và đặt lại canuyn.
–    Dùng kháng sinh phổ rộng, giảm viêm trong 5 ngày.
–    Bệnh nhân mở khí quản thì rút canuyn  sau 5 – 7 ngày.
–    Biến chứng sau mổ: theo dõi các dấu  hiệu: chảy  máu,  nuốt  đau,  khó  thở,  ngủ  ngáy,  mất tiếng, tràn khí dưới da hay xưng vùng cổ.
–    Nội soi kiểm tra lại trước khi xuất viện. Khám lại sau 1 tháng, 3 và 6 tháng.
Đánh giá kết quả cuối cùng (sau phẫu thuật 6 tháng): chia làm 3 mức độ:
Tốt: hết khó thở, không ngủ ngáy, không khàn tiếng.
Trung bình: không khó thở, tiếng khàn, ngủ ngáy khi mệt, cường độ nhỏ.
Xấu: có khó thở khi gắng sức, ngủ ngáy liên tục, tiếng khàn nhiều.
Liệt cơ mở thanh quản (TQ) 2 bên làm bệnh nhân khó thở TQ, ngủ ngáy nhưng phát âm bình thường. Mục đích can thiệp nhằm làm cho bệnh nhân hết khó thở, hết ngủ ngáy mà chức năng phát âm vẫn bình thường. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của liệt cơ mở TQ 2 bên và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 2/3 sau dây thanh, có chấm mitomycin C tại chỗ cắt. Đối tượng  và phương pháp nghiên cứu: mô tả từng trường hợp có can thiệp các bệnh nhân liệt cơ mở thanh quản 2 bên điều trị bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ năm 2004 – 2008. Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp ở nữ (2/3), triệu chứng quan trọng nhất là khó thở TQ (18/18) và ngủ ngáy to (18/18). Hình ảnh nội soi sụn phễu hai bên không di động đứng yên ở đường giữa (18/18). Kết quả phẫu thuật cắt 2/3 sau dây thanh 1 bên qua nội soi có chấm Mitomycin C: tốt đạt 15/18, trung bình: 1/18, xấu: 2/18. Phẫu thuật này không phức tạp, có thể phổ biến để áp dụng tại TMH tuyến tỉnh nếu có nội soi.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment